Lớp 9

Hóa học 9 Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên

Hoá 9 Bài 40 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về tính chất vật lí, tính chất hóa học của dầu mỏ và khí thiên nhiên. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Hóa học 9 chương 4 trang 129.

Việc giải Hóa 9 bài 40 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

Bạn đang xem: Hóa học 9 Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên

Lý thuyết Hóa 9 Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên

I. Dầu mỏ

1. Tính chất vật lí

Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.

2. Trạng thái tự nhiên và thành phần của dầu mỏ

Trong tự nhiên, dầu mỏ tập trung thành những vùng lớn, ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu.

Mỏ dầu thường có ba lớp:

+ Lớp khí ở trên, được gọi là khí mỏ dầu hay khí đồng hành, thành phần chính là metan (khoảng 75%)

+ Lớp dầu lỏng là một hỗn hợp của nhiều loại hiđrocacbon và những lượng nhỏ các hợp chất khác

+ Dưới đáy mỏ dầu là một lớp nước mặn.

Dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp của nhiều loại hiđrocacbon và 1 số hợp chất khác

3. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ

Người ta khai thác dầu mỏ bằng cách khoan những lỗ khoan xuống giếng dầu. Đầu tiên dầu sẽ tự phun lên sau đó người ta bơm nước vào để đẩy dầu lên

Khi chưng cất dầu mỏ, các sản phẩm được tách ra ở những nhiệt độ khác nhau như:

+ Khí đốt để đốt nhiên liệu

+ Xăng, dầu điezen, dầu mazut để chạy các động cơ xe máy, ô tô, tàu thủy…

+ Dầu để thắp sáng

+ Nhựa đường

Cracking (bẻ gãy phân tử) để chế biến dầu nặng thành xăng và có các sản phẩm khí có giá trị trong công nghiệp như: Metan, etilen…

Dầu nặng xrightarrow{ctext{r}ackinh} Dầu thô + hỗn hợp khí

II. Khí thiên nhiên

Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất, khí thiên nhiên có thành phần chính là khí Metan (95%)

Khi khai thác người ta sẽ khoan xuống mỏ khí, khí sẽ tự phun lên do áp suất ở mỏ khí lớn hơn áp suất khí quyển

Khí thiên nhiên là nguyên liệu, nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.

III. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Việt Nam

Dầu mỏ và khí thiên nhiên nước ta tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.

Ưu điểm nổi bật của dầu mỏ nước ta là chứa ít lưu huỳnh

Tuy nhiên, do chứa nhiều parafin, nên dầu mỏ nước ta dễ bị đông đặc

Chúng ta đã khai thác dầu, khí ở Bạch Hổ, Đại Hùng, Rạng Đông,…

Khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ, khí thiên nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định về an toàn đã đặt ra.

Giải bài tập Hóa 9 Bài 40 trang 129

Câu 1

Chọn những câu đúng trong các câu sau

A. Dầu mỏ là một đơn chất.

B. Dầu mỏ là một hợp chất phức tạp.

C. Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại hiđrocacbon.

D. Dầu mỏ sôi ở một nhiệt độ xác định.

E. Dầu mỏ sôi ở những nhiệt độ khác nhau.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C và E

Câu 2

Điền những từ thích hợp vào các chỗ trống trong các câu sau

a) Người ta chưng cất dầu mỏ để thu được ………..

b) Để thu thêm được xăng, người ta tiến hành …………. dầu nặng.

c) Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là …………

d) Khí mỏ dầu có ………….. gần như khí thiên nhiên.

Hướng dẫn giải

a) xăng, dầu hỏa, và các sản phẩm khác

b) crackinh

c) khí metan

d) thành phần

Câu 3

Để dập tắt xăng dầu cháy người ta làm như sau

a) Phun nước vào ngọn lửa.

b) Dùng chăn ướt trùm lên ngọn lửa.

c) Phủ cát vào ngọn lửa.

Cách làm nào ở trên là đúng? Giải thích.

Hướng dẫn giải

  • Cách làm đúng là b và vì ngăn không cho xăng dầu tiếp xúc với không khí
  • Cánh làm a là sai vì khi đó dầu loang nhanh trên mặt nước, gây cháy diện rộng hơn.

Câu 4

Đốt cháy V lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2 và 2% CO2 về thể tích. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy tạo ra 4,9 gam kết tủa.

a) Viết các phương trình hoá học (biết N2, CO2 không cháy).

b) Tính V (đktc).

Gợi ý đáp án

Phản ứng đốt cháy: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O (1)

N2 và CO2 không cháy Khi được hấp thụ vào dung dịch, Ca(OH)2 có phản ứng sau:

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓+ H2O (2)

Thể tích CH4 là: V/100 x 96 = 0,96 V

Thể tích CO2 là: V/100 x 2 = 0,02 V

Theo phản ứng (1) thể tích CO2 tạo ra là 0,96V

Vậy thể tích CO2 thu được sau khi đốt là 0,96V + 0,02V = 0,98V

Số mol CO2 thu được là (0,98V : 22,4)

Theo (2) số mol CaCO3 tạo ra bằng số mol CO2 bị hấp thụ

=> nCO2 = 4,9 : 100 = 0,049 (mol)

Ta có phương trình: (0,98V : 22,4) = 0,049

=> V = (22,4 x 0,049) : 0,98 = 1,12 (lít)

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 9

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!