Lớp 11

Hóa 11 Bài 21: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ

Giải Hóa 11 Bài 21: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ giúp các em học sinh lớp 11 nắm vững được kiến thức về công thức và cách thiết lập công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Hóa 11 chương 4 trang 95.

Giải bài tập Hóa 11 bài 21 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

Bạn đang xem: Hóa 11 Bài 21: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ

Lý thuyết Công thức phân tử hợp chất hữu cơ

1. Công thức đơn giản nhất (CTĐGN)

– Cho biết số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

Cho biết tỉ lệ đơn giản nhất giữa số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

Ví dụ: CTĐGN của etilen (CH2)n, của glucozo (CH2O)n (với n là số nguyên dương, chưa xác định).

2. Cách thiết lập CTĐGN

Hợp chất chứa C, H, O có dạng CxHyOz.

* Để lập CTĐGN ta lập:

x : y : z = nC : nH : nO

= mC/12 : mH/1 : mO/16

= %(m)C/12 : %(m)H/1 : %(m)O/16

Sau đó biến đổi thành tỷ lệ tối giản.

Giải bài tập SGK Hóa 11 trang 95

Câu 1

Tính khối lượng mol phân tử của các chất sau:

a. Chất A có tỉ khối hơi so với không khí bằng 2,07.

b. Thể tích hơi của 3,3 gam chất khí X bằng thể tích của 1,76 gam khí oxi (đo cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất).

Gợi ý đáp án

a) Vì dA/không khí = 2,07 ⇒ MA = 2,07.29 = 60

(vì Mkhông khí = 29)

b) Trong cùng điều kiện, thể tích khí tỉ lệ thuận với số mol khí:

nX = n_{O_{2}} = frac{1,76}{32} = 0,055 mol” width=”372″ height=”41″ data-type=”0″ data-latex=”VX = V_{O_{2}} => nX = n_{O_{2}} = frac{1,76}{32} = 0,055 mol” class=”lazy” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=VX%20%3D%20V_%7BO_%7B2%7D%7D%20%3D%3E%20nX%20%3D%20n_%7BO_%7B2%7D%7D%20%3D%20%5Cfrac%7B1%2C76%7D%7B32%7D%20%3D%200%2C055%20mol”>

MX = frac{3,3}{0,055} = 60 (g/mol)” width=”253″ height=”44″ data-type=”0″ data-latex=”=> MX = frac{3,3}{0,055} = 60 (g/mol)” class=”lazy” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=%3D%3E%20MX%20%3D%20%5Cfrac%7B3%2C3%7D%7B0%2C055%7D%20%3D%2060%20(g%2Fmol)”>

Câu 2

Limonen là một chất có mùi thơm dịu được tách từ tinh dầu chanh. Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy limonen được cấu tạo từ hai nguyên tố C và H, trong đó C chiếm 88,235% về khối lượng. Tỉ khối hơi của limonen so với không khí gần bằng 4,69. Lập công thức phân tử của limonen.

Gợi ý đáp án

Gọi công thức của limonen là CxHy

Ta có:

%H = 100% – %C = 100% – 88,235% = 11,765%

dlimonen/kk = 4,69 ⇒ Mlimonen = 4,69.29 = 136

Ta có:

begin{aligned} mathrm{x}: mathrm{y} &=frac{% mathrm{C}}{12}: frac{% mathrm{H}}{1}=frac{88,235}{12}: frac{11,765}{1} \ &=7,35: 11,765=5: 8 end{aligned}

⇒ x : y ≈ 5 : 8

⇒ công thức (C5H8)n

⇒ M(C5H8)n = MC + MH = n(12.5 + 8) = 68n = 136

⇒ n = 2

Công thức phân tử limonen là C10H16.

Câu 3

Đốt cháy hoàn toàn 0,30 gam chất A (phân tử chỉ chứa C, H, O) thu được 0,44 gam khí cacbonic và 0,180 gam nước. Thể tích hơi của 0,30 gam chất A bằng thể tích của 0,16 gam khí oxi (ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất). Xác định công thức phân tử của chất A.

Gợi ý đáp án

Gọi công thức hợp chất hữu cơ là CxHyOz (x,y,z nguyên dương)

begin{aligned} &mathrm{n}_{mathrm{O}_{2}}=frac{0,16}{32}=0,005(mathrm{~mol}) \ &mathrm{M}_{mathrm{A}}=frac{0,3}{0,005}=60 \ &mathrm{n}_{mathrm{CO}_{2}}=frac{0,44}{44}=0,01(mathrm{~mol}) \ &Rightarrow mathrm{n}_{mathrm{C}}=0,01(mathrm{~mol}) \ &mathrm{n}_{mathrm{H}_{2} mathrm{O}}=frac{0,18}{18}=0,01(mathrm{~mol}) \ &Rightarrow mathrm{n}_{mathrm{H}}=0,02(mathrm{~mol}) end{aligned}

mO = mA – (mC + mH) = 0,3 – (0,01.12 + 0,02.1) = 0,16(g)

⇒ nO = frac{0.16}{16} = 0,01(mol)

nC : nH : nO = 0,01 : 0,02 : 0,01 = 1 : 2 : 1

⇒ công thức phân tử (CH2O)n

Ta có: mA = 30n = 60 ⇒ n = 2

⇒ Công thức phân tử của A là C2H4O2

Câu 4

Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol – một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có khối lượng mol phân tử bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C = 81,08%; %H = 8,1%, còn lại là oxi. Lập công thức đơn giản nhất và công thức phân tử của anetol.

Gợi ý đáp án

Gọi công thức tổng quát của anetol là CxHyOz (x,y,z nguyên dương)

%O = 100% – (%C + %H) = 100% – (81,08 + 8,1)% = 10,82%

begin{aligned} &mathrm{x}: mathrm{y}: mathrm{z}=frac{% mathrm{C}}{12}: frac{% mathrm{H}}{1}: frac{% mathrm{O}}{16} \ &=frac{81,08}{12}: frac{8,1}{1}: frac{10,82}{16} \ &=6,76: 8,10: 0,676=10: 12: 1 end{aligned}

(Ta quy về các số nguyên tối giản bằng cách chia cho số nhỏ nhất trong các giá trị trên là 0,76)

⇒ Công thức đơn giản nhất của anetol là C10H12O

Ta có: M(C10H12O)n = 148

⇒ (10.12 + 12 + 16).n = 148 ⇒ n = 1

Vậy công thức phân tử là C10H12O

Câu 5

Hợp chất X có phần trăm khối lượng cacbon, hiđro và oxi lần lượt bằng 54,54%, 9,1% và 36,36%. Khối lượng mol phân tử của X bằng 88 g/mol. Công thức phân tử nào sau đây ứng với hợp chất của X?

A. C4H10O ;

B. C4H8O2.

C. C5H12O ;

D. C4H10O2.

Gợi ý đáp án

Đáp án B

Câu 6

Hợp chất Z có công thức đơn giản nhất là CH3O và có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 31,0. Công thức phân tử nào sau đây ứng với hợp chất Z?

A. CH3O

B. C2H6O2

C. C2H6O ;

D. C3H9O3

Gợi ý đáp án

Đáp án B

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 11

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!