Lớp 2

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 26

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt – Tuần 26 sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết cho từng phần để các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học. Mời các em học sinh cùng theo dõi chi tiết.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 26

A. Đọc – hiểu

Bạn đang xem: Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 26

I. Đọc thầm văn bản sau:

RÙA CON TÌM NHÀ

Có một chú rùa con, vừa mới nở được mấy ngày đã vội vàng đi tìm nhà của mình. Thấy tổ ong trên cây, tưởng đó là nhà của mình, Rùa Con vươn cổ lên hỏi: “Có phải nhà của tôi đây không?”. Nhưng đàn ong bay túa ra làm Rùa Con sợ quá, thụt cổ vào nằm im như chết. Sau đó Rùa bò tới chân một bức tường. Thấy hang chuột, Rùa Con định chui vào thì một chú chuột ngăn lại: “Đây là nhà của chúng tôi. Không phải nhà của bạn đâu, Rùa ạ”. Trông thấy dòng sông nhỏ, Rùa nghĩ: “Có lẽ nhà mình ở dưới nước”. Thế là Rùa nhảy xuống sông. Bơi được một quãng ngắn, Rùa con đã mệt đứt cả hơi, đành bò lên bờ. Gặp ốc sên, Rùa lại hỏi: “Bạn có biết nhà tớ ở đâu không?” Ốc sên trả lời: “Ôi! Bạn hãy nhìn tớ đây rồi hãy nhìn lại lưng mình mà xem”. Bấy giờ Rùa con mới quay đầu nhìn lại cái mai của mình. Rồi vừa tủm tỉm cười vừa nói với ốc sên: “Cảm ơn bạn nhé! Nhờ có bạn mà tớ đã tìm được nhà của mình rồi”.

(Theo lời kể của Thanh Mai)

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Nơi đầu tiên Rùa Con tưởng đó là nhà của mình là:

A. biển

B. tổ ong

C. hang chuột

D. sông

2. Ai đã giúp Rùa Con tìm được nhà?

A. Ong

B. Chuột

C. Cá

D. Ốc Sên

3. Rùa con đã đi nhầm nhà mấy lần tất cả trong đoạn văn trên?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

4. Hãy thử nghĩ xem nhà của rùa con ở đâu?

III. Luyện tập:

5. Viết tên gọi của mỗi loài vật bé nhỏ có trong hình dưới đây:

Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt

6. Viết câu nêu đặc điểm hoặc nêu hoạt động của:

– con bươm bướm: …………………………………………………………………….

– con sâu: ………………………………………………………………………………

– con kiến: ………………………………………………………………………………

– con ốc sên: ……………………………………………………………………………

7. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để tạo từ:

a. (sao/xao)

ngôi ……….ao; ………..xuyến; lao ………..; ……..nhi đồng; …….thuốc

b. (sung/xung)

……….sướng; ……….phong; quả …………..; ……….kích

8. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu thành ngữ, tục ngữ:

a. ……………..sa chĩnh gạo.

b. …………..kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

c. Cõng ………….. cắn gà nhà.

d. Tháng bảy heo may, ……………………..bay thì bão.

9. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào [ ] cho phù hợp:

Hôm nay đi học, em được học về dấu chấm hỏi [ ] Cô giáo giảng rằng:

– Dấu chấm hỏi được viết ở phía cuối của câu hỏi [ ] Các em đã nhớ chưa nào[ ]

Chúng em đồng thanh đáp:

– Dạ chúng em nhớ rồi ạ!

Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 26

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Nơi đầu tiên Rùa Con tưởng đó là nhà của mình là:

B. tổ ong

2. Ai đã giúp Rùa Con tìm được nhà?

D. Ốc Sên

3. Rùa con đã đi nhầm nhà mấy lần tất cả trong đoạn văn trên?

C. 3

4. Hãy thử nghĩ xem nhà của rùa con ở đâu?

Nhà của rùa chính là cái mai.

III. Luyện tập:

5. Viết tên gọi của mỗi loài vật bé nhỏ có trong hình dưới đây:

Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt

6. Viết câu nêu đặc điểm hoặc nêu hoạt động của:

– con bươm bướm: Chị bươm bướm đang bay lượn trong vườn hoa.

– con sâu: Con sâu đang ăn những chiếc lá dâu.

– con kiến: Con kiến có thân hình thật nhỏ bé.

– con ốc sên: Con ốc sên có một chiếc vỏ thật cứng cáp.

7. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để tạo từ:

a. (sao/xao)

ngôi sao; xao xuyến; lao xao; sao nhi đồng; sao thuốc

b. (sung/xung)

sung sướng; xung phong; quả sung; xung kích

8. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu thành ngữ, tục ngữ:

a. Chuột sa chĩnh gạo.

b. Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

c. Cõng rắn cắn gà nhà.

d. Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

9. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào [ ] cho phù hợp:

Hôm nay đi học, em được học về dấu chấm hỏi. Cô giáo giảng rằng:

– Dấu chấm hỏi được viết ở phía cuối của câu hỏi. Các em đã nhớ chưa nào?

Chúng em đồng thanh đáp:

– Dạ chúng em nhớ rồi ạ!

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 2

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!