Lớp 2

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2022 – 2023 sách Cánh diều

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2022 – 2023 sách Cánh diều gồm 4 đề thi môn Toán, Tiếng Việt, có đáp án, hướng dẫn chấm kèm theo, giúp các em rèn kỹ năng giải đề thi thật nhuần nhuyễn để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 2 năm 2022 – 2023.

Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để xây dựng đề thi giữa học kì 2 năm 2022 – 2023 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí 4 đề thi giữa học kì 2 lớp 2 sách Cánh diều về tham khảo:

Bạn đang xem: Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2022 – 2023 sách Cánh diều

Đề thi giữa học kì 2 môn Toán 2 sách Cánh diều

Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2

Phần 1. Trắc nghiệm (3 điểm)

Câu 1. Để tô màu một bức trang cần sử dụng 13 màu. Bạn Tí đã dùng 8 màu để tô các vị trí đã được đánh dấu. Hỏi tí còn phải sử dụng bao nhiêu màu nữa để tô xong bức trang?

A. 4 màu
B. 6 màu
C. 7 màu
D. 5 màu

Câu 2. 2 hộp có 10 cái bánh. 10 hộp như vật có bao nhiêu cái bánh?

A. 5 cái bánh
B. 100 cái bánh
C. 50 cái bánh
D. 15 cái bánh

Câu 3. Chú Tư mua 2 bao phân đạm, mỗi bao nặng 50 kg về bón cho ruộng lúa nhà mình. Chú
ấy đã sử dụng hết 84 kg. Hỏi lượng phân đạm còn lại là bao nhiêu ki – lô – gam?

Câu 3

A. 24 kg
B. 14 kg
C. 26 kg
D. 16 kg

Câu 4. Số gồm 7 trăm và 8 chục viết là:

A. 78
B. 870
C. 780
D. 708

Câu 5. Trong các đồng hồ sau đồng hổ chỉ 5 giờ 15 là:

Câu 5

A. Hình 1
B. Hình 2
C. Hình 3
D. Hình 4

Câu 6. Trong hình dưới đây có:

A. 2 hình trụ
B. 4 hình trụ
C. 5 hình trụ
D. 3 hình trụ

Câu 6

Phần 2. Tự luận (7 điểm)

Câu 1. (1 điểm) Điền số thích hợp vào chỗ trống;

2 x 4 = ………. 5 x 5 = ………. 35 : 5= ………. 18 : 2= ……….

Câu 2. (3 điểm) Bạn Nam nặng 32 kg. Bạn Hương nhẹ hơn Nam 4 kg. Hỏi:

a) Bạn Hương nặng bao nhiêu ki – lô – gam?

b) Cả hai bạn nặng bao nhiêu ki – lô – gam?

Tóm tắt

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

Lời giải

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Câu 3. (1 điểm) Sắp xếp các số 584; 312; 630; 485 theo thứ tự từ bé đến lớn?

…………………………………………………………………………………………………………

Câu 4. (2 điểm) Đồng hồ dưới đây chỉ mấy giờ?

Câu 4

Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2

Phần 1. Trắc nghiệm

1. D
2. C
3. D
4. C
5. A
6. B

Phần 2. Tự luận

Câu 1.

2 x 4 = 8 5 x 5 = 25 35 : 5 = 7 18 : 2 = 9

Câu 2.

Tóm tắt

Nam nặng: 32 kg

Hương nhẹ hơn Nam: 4 kg

Hương nặng: … kg?

Cả hai bạn: ….kg?

Lời giải

a) Bạn Hương nặng số ki – lô – gam là:

32 – 4 = 28 (kg)

b) Cả hai bạn nặng số ki – lô – gam là:

32 + 28 = 60 (kg)

Đáp số: a) 28 kg; b) 60 kg.

Câu 3.

312; 485; 584; 630

Câu 4.

3 giờ

4 giờ 30 phút (4 rưỡi)

7 giờ 5 phút

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Cánh diều

Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2

A. Đọc thầm và làm bài tập

Lũy tre

Mỗi sớm mai thức dậy,
Luỹ tre xanh rì rào,
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng,
Trâu nằm nhai bóng râm,
Tre bần thần nhớ gió,
Chợt về đầy tiếng chim.

Mặt trời xuống núi ngủ,
Tre nâng vầng trăng lên.
Sao, sao treo đầy cành,
Suốt đêm dài thắp sáng.

Bỗng gà lên tiếng gáy
Xôn xao ngoài luỹ tre.
Đêm chuyển dần về sáng,
Mầm măng đợi nắng về.

Nguyễn Công Dương

Câu 1: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng:

a. Khổ thơ 1 1. Tả lũy tre vào buổi trưa
b. Khổ thơ 2 2. Tả lũy tre vào buổi sáng
c. Khổ thơ 3 3. Tả lũy tre vào rạng sáng
d. Khổ thơ 4 4. Tả lũy tre vào buổi tối

Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Câu 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b. Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c. Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Câu 4: Đặt 2 câu tả lũy tre:

a. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

B. Viết

Nghe – viết:

Hoa đào, hoa mai

Hoa đào ưa rét
Lấm tấm mưa bay
Hoa mai chỉ say
Nắng pha chút gió.
Hoa đào thắm đỏ
Hoa mai dát vàng
Thoắt mùa xuân sang
Thi nhau rộ nở…
Mùa xuân hội tụ
Niềm vui nụ, chồi
Đào, mai nở rộ
Đẹp hai phương trời.

LÊ BÌNH

Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

Gợi ý:

  • Đó là đồ vật, đồ chơi gì (cặp sách, bàn học, gối bông hình con vật; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, lá, gỗ…)?
  • Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.
  • Tình cảm của em đối với đồ vật, đồ chơi đó.

Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2

A. Đọc thầm và làm bài tập

1.

a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng

b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa

c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối

d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.

2.

a) Lũy tre xanh rì rào

b) Tre bần thần nhớ gió

c) Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

3. Đặt câu hỏi:

a) Lũy tre xanh như thế nào?

b) Trâu làm gì?

c) Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

4. Đặt câu tả:

a) Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b) Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B. Viết

1. Nghe – viết.

2. Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thích con búp bê này.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 2

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!