Lớp 7

Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Hôm nay, THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Hy vọng tài liệu dưới đây có thể giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 khi tìm hiểu nội dung bài học.

Bạn đang xem: Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Soạn Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đầy đủ

I. Đôi nét về thể loại

Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.

II. Đọc – hiểu văn bản

1.  Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

  • Giải thích: Vào tháng năm thì đêm ngắn, ngày dài; tháng mười thì ngày ngắn, đêm dài
  • Áp dụng vào việc phân bố thời gian biểu làm việc cho phù hợp.

2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

  • Giải thích: Trời nhiều (dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa.
  • Ý nghĩa: Kinh nghiệm dự báo thời tiết, liên quan trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng.

3. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ

  • Giải thích: Khi có ráng mỡ gà, sẽ có mưa bão lớn. Vì vậy phải chú ý chống bão cho nhà cửa.
  • Ý nghĩa: Câu tục ngữ nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.

4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt

  • Giải thích: Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển (bò) thì khả năng sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra.
  • Ý nghĩa: Nhắc nhở về ý thức phòng chống bão lụt, loại thiên tai thường gặp ở nước ta.

5. Tấc đất tấc vàng

  • Giải thích: Đất thường tính bằng đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính tấc là muốn tính đơn vị nhỏ nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại tính đếm bằng chỉ, bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).
  • Ý nghĩa: Câu tục ngữ này để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).

6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền

  • Giải thích: Câu này nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng.
  • Ý nghĩa: Câu tục ngữ để khai thác tốt điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất.

7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống

  • Giải thích: Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa nước) của nhân dân ta.
  • Ý nghĩa: Nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn.

8. Nhất thì, nhì thục

  • Giải thích: Câu tục ngữ nêu vai trò của thời vụ (kịp thời) là hàng đầu. Sau đó mới là yếu tố làm đất kĩ, cẩn thận. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa. Nếu sớm quá, muộn quá, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và có khi không cho sản phẩm.
  • Ý nghĩa: Câu tục ngữ nhắc nhở vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác.
Tổng kết: 

  • Nội dung: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.
  • Nghệ thuật: lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh…

Soạn Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 2. Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?

– Nhóm câu tục ngữ về thiên nhiên: Câu 1, 2, 3, 4

– Nhóm câu tục ngữ về lao động sản xuất: Câu 5, 6, 7, 8

Câu 3. Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:

a. Nghĩa của câu tục ngữ.

b. Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.

c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)

d. Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

Câu

Nghĩa của câu

Cơ sở thực tiễn

Giá trị kinh nghiệm được áp dụng

(1)

Sự khác biệt về độ ngắn dài ngày đêm theo mùa.

Từ sự quan sát của người xưa và ngày nay đã được khoa học chứng minh.

Sắp xếp thời gian hợp lí trong học tập, sản xuất.

(2)

Đêm nhiều sao, hôm sau dễ nắng và ngược lại.

Quan sát trong thực tế.

Dự đoán thời tiết khi thiếu thiết bị, sắp xếp công việc phù hợp.

(3)

Bầu trời có màu vàng mỡ gà thì sắp có bão lớn.

Quan sát trong thực tế.

Nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.

(4)

Tháng 7, thấy kiến bò có thể mưa lớn.

Quan sát trong thực tế.

Dự báo thời tiết.

(5)

Đất đai quý giá như vàng bạc.

Thực tế trong cuộc sống.

Ý thức bảo vệ đất đai.

(6)

Giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng.

Từ sự kinh nghiệm sản xuất trong thực tiễn.

Khai thác tốt tự nhiên để thu lợi cao nhất khi sản xuất kinh tế.

(7)

Thứ tự quan trọng của bốn yếu tố trong nghề nông.

Từ sự quan sát thực tiễn sản xuất.

Hiểu và biết kết hợp các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp.

(8)

Sự quan trọng của thời vụ, kĩ thuật trong trồng cấy

Từ lao động sản xuất thực tế.

Nhắc nhở vấn đề thời vụ và đất đai khi canh tác.

Câu 4. Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:

– Ngắn gọn.

– Thường có vần, nhất là vần lưng.

– Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung.

– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.

Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài.

Gợi ý:

– Ngắn gọn: Mỗi câu đều có số lượng từ không nhiều.

– Về vần và đối xứng (các vế đối xứng được ngăn cách bởi dấu gạch chéo, các từ có vần được gạch chân). Ví dụ:

(1): Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, / Ngày tháng mười chưa cười đã tối

(2): Mau sao thì nắng,/ vắn sao thì mưa

– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: Lời lẽ cô đọng súc tích, giàu hình ảnh.

II. Luyện tập

Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.

Gợi ý:

  • Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
  • Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
  • Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
  • Ếch kêu uôm uôm, ao chuông đầy nước.
  • Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
  • Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!