Lớp 7

Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo), vô cùng hữu ích.

Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)
Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7, mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.

Bạn đang xem: Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

Soạn văn Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

I. Công dụng của trạng ngữ

1. Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ?

a. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng […].

Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lý, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

(Vũ Bằng)

b. Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.

(Đoàn Giỏi)

Gợi ý:

Nếu lược bỏ những trạng ngữ trong các câu trên, thì nội dung chính của câu không thay đổi. Nhưng nhờ có trạng ngữ, mà nội dung câu trở nên đầy đủ hơn, xác định rõ về thời gian, nơi chốn…; giúp liên kết đoạn văn, câu văn trở nên mạch lạc.

2. Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả… ). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?

Gợi ý:

Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, trình tự quan hệ nguyên nhân – kết quả…). Đối với việc sắp xếp này, trạng ngữ có một vai trò trong việc liên kết các câu, các đoạn, góp phần làm cho liên kết của văn bản chặt chẽ, mạch lạc.

Tổng kết:

Trạng ngữ có những công dụng sau:

– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.

– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

II. Tách trạng ngữ thành câu riêng

1. Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt?

Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

Gợi ý: Câu in đậm thực chất là thành phần trạng ngữ chỉ mục đích đã bị tách riêng ra thành một câu độc lập.

2. Việc tách câu như trên có tác dụng gì?

Gợi ý: Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng tự hào với tương lai của tiếng Việt.

Tổng kết: Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.

III. Luyện tập

Câu 1. Nêu công dụng của các trạng ngữ trong các đoạn trích ở SGK:

a. Các trạng ngữ trong câu:

– Kết hợp các bài này lại: chỉ cách thức.

– Ở loạt bài thứ nhất; Ở loạt bài thứ hai: xác định trình tự lập luận.

b.

– Lần đầu tiên chập chững bước đi; Lần đầu tiên tập bơi; Lần đầu tiên chơi bóng bàn; Lúc còn học phổ thông: chỉ thời gian.

– Về môn hóa: chỉ phương diện.

Câu 2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.

a. Bố cháu đã hi sinh. Năm 1972.

(Theo báo Văn nghệ)

b. Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn

(Anh Đức)

Gợi ý:

a.

  • Trạng ngữ: Năm 1972.
  • Tác dụng: Nhấn mạnh vào thời điểm hi sinh của nhân vật trong câu nói. Từ đó, người nói cũng bộc lộ cảm xúc của mình.

b.

  • Trạng ngữ: Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vầng lên những chữ ly biệt, bồn chồn
  • Tác dụng: Góp phần làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối), vừa có tác dụng nhấn mạnh thông tin về hoàn cảnh (Trong lúc tiếng đòn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ ly biệt, bồn chồn).

Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy.

Gợi ý:

Từ xưa đến nay, dân tộc Việt Nam luôn coi trọng ngôn ngữ của mình – tiếng Việt. Chúng ta có thể tự hào mà khẳng định rằng tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp. Tiếng Việt nước ta rất giàu và đẹp. Nó là thứ tiếng hài hòa về âm hưởng, thanh điệu. Bởi vậy, tiếng Việt có đầy đủ khả năng truyền tải tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu trong đời sống người Việt. Nó là thứ tiếng giàu chất nhạc bởi nó là thứ tiếng giàu thanh điệu. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến tăng lên nhiều, ngữ pháp uyển chuyển và chính xác hơn. Bởi vậy, con người Việt Nam hôm nay cần biết gìn giữ và phát huy sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.

  • Trạng ngữ: Từ xưa đến nay
  • Nguyên nhân: Trạng ngữ nhằm bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian cho câu.

Xem thêm Đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!