Lớp 7

Bài tập ôn hè môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023

Bài tập ôn hè môn Ngữ văn 7 năm 2022 – 2023 là tài liệu không thể thiếu vào mỗi dịp nghỉ hè của các em học sinh. Bài tập ôn hè Ngữ văn 7 bao gồm các dạng bài tập cơ bản giúp học sinh củng cố kiến thức, làm quen với các dạng bài tập Ngữ văn.

Bài tập ôn hè Văn 7 năm 2022 được biên soạn rất khoa học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh có học lực từ trung bình, khá đến giỏi. Qua đó giúp học sinh củng cố, nắm vững chắc kiến thức nền tảng, vận dụng với các bài tập cơ bản để chuẩn bị hành trang bước vào năm học mới. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm tài liệu: đề cương ôn tập hè Toán 7.

Bạn đang xem: Bài tập ôn hè môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023

Bài tập ôn hè môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 – 2023

PHẦN I: PHẦN TIẾNG VIỆT

BÀI 1: TỪ GHÉP, TỪ LÁY.

I. Sơ đồ cấu tạo từ phức

Ôn tập về từ đơn, từ ghép, từ láy.

1. Từ đơn là những từ chỉ gồm một tiếng. VD: ăn, ngủ, học, bàn, ghế. Xinh, ngoan…..

2. Từ phức là những từ có hai tiếng trở lên. Từ phức được chia làm từ ghép và từ láy.

a) Từ ghép:

– Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. VD: Xe đạp, học hành, ăn mặc, xinh đẹp….

Từ ghép có 2 loại chính là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.

* Từ ghép chính phụ

– Về mặt cấu tạo là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

– Về mặt ý nghĩa: từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.

+ Tiếng chính có ý nghĩa chỉ loại, tiếng phụ thu hẹp ý nghĩa của tiếng chính, làm cho từ ghép chính phụ có nghĩa chỉ loại nhỏ trong loại mà tiếng chính biểu thị.

VD: Xe đạp, xe máy, xe hơi….. là các loại nhỏ của xe.

* Từ ghép đẳng lập:

– Về cấu tạo: có các tiếng bình đẳng với nhau về (Không có tiếng chính và tiếng phụ)

– Về mặt ý nghĩa: Có tính chất hợp nghĩa, mang tính khái quát, “nói chung”. VD: sách vở chỉ sách và vở nói chung.

Do đó, từ ghép đẳng lập không thể trực tiếp kết hợp với các số từ. Không thể nói: Một sách vở.

– Nghĩa của từ ghép đẳng lập có thể là nghĩa của một tiếng trong nó (Xét ở thời điểm hiện nay), nhưng vẫn mang tính khái quát. VD: chợ búa, gà qué…. Có nghĩa chỉ chợ nói chung. Vì thế chúng cũng không dùng để nói về “chợ”, “gà” cụ thể được. Không thể nói: Hà Nội lắm chợ búa quá. Hôm nay tôi đi hai chợ búa mà không mua được rau.

* Các từ ghép chính phụ sau khi được tạo ra vẫn có thể được dùng để tiếp tục tạo ra các từ ghép chính phụ nữa. VD: máy khoan -> máy khoan đá , máy khoan tay, máy khoan điện…

* Bài tập.

BT 1: Hãy sắp xếp các từ ghép: xe máy, xe cộ, cá chép, nhà cửa, nhà máy, quần âu, cây cỏ, quần áo, xanh lè, xanh um, đỏ quạch, đỏ au, đỏ hỏn thành hai nhóm và điền vào bảng theo mẫu cho dưới đây:

Từ ghép chính phụ

Từ ghép đẳng lập

Xe máy, xe cộ, cá chép, nhà máy, quần âu, cây cỏ, xanh lè, xanh um, đỏ quạch, đỏ hỏn

Nhà cửa, quần áo, đỏ au

BT 2 Tìm 3 từ ghép mà khi sử dụng có thể chỉ cần dùng tiếng phụ là đã bao gồm nghĩa của cả tiếng chính

– Bác cân cho cháu một con chép (Chép đã bao hàm nghĩa cá chép).

– Đại bàng tung cánh bay (loài Chim)

– Bây giờ mận mới hỏi đào (Quả)

Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?

BT 3: Nghĩa của các từ ghép: Làm ăn, ăn nói, ăn mặc, có phải do nghĩa của từng tiếng cộng lại không? Đặt câu với mỗi từ?

– Công việc làm ăn dạo này thế nào? (Có nghĩa là làm)

– Con bé ấy ăn nói dễ nghe lắm. (Có nghĩa là nói)

– Cô ấy ăn mặc rất đẹp(Có nghĩa là mặc)

b) Từ láy

* Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm, có sự hòa phối về âm thanh VD: xanh xanh, long lanh, khấp khểnh…..

* Phân loại từ láy:

Từ láy toàn bộ

Từ láy bộ phận

Từ láy phụ âm đầu

Từ láy vần

– Các tiếng trong từ láy giống nhau hoàn toàn: xanh xanh, vàng vàng, xinh xinh….

– Các tiếng trong từ láy khác nhau về thanh điệu: đo đỏ, trăng trắng…

– Các tiếng trong từ láy khác nhau về âm cuối và thanh điệu: đèm đẹp (m- p); tôn tốt (n –t); khang khác (ng- c); khanh khách (nh – ch)

Các tiếng trong từ láy giống nhau phụ âm đầu: long lanh, mếu máo, xấu xa, nhẹ nhàng, bập bềnh, gập ghềnh….

Các tiếng trong từ láy giống nhau về phần vần: linh tinh, liêu xiêu, lao xao, lộn xộn….

* Bài tập:

BT 1: Sắp xếp các từ sau thành hai nhóm từ láy và từ ghép: xanh xanh, xấu xa, xấu xí, máu me, máu mủ, hoàng hôn, tôn tốt, tốt tươi, học hỏi, học hành, đo đỏ, mơ màng, mơ mộng.

Từ láy

Từ ghép

xanh xanh, xấu xa, xấu xí, máu me, tôn tốt, mơ màng

máu mủ, hoàng hôn, tốt tươi, học hỏi, học hành, mơ mộng.

BT 2 Đặt câu với mỗi từ sau:

– Trơ tráo, trơ trẽn, trơ trọi.

– nhanh nhảu, nhanh nhẹn

– Hắn có thái độ trơ tráo

– Cái bản mặt trơ trẽn không biết xấu hổ của hắn thật đáng ghét.

– Sau trận bão, mọi thứ đổ nát, trơ trọi.

– Con bé mồm miệng thật nhanh nhảu.

– Anh ấy làm việc với tác phong nhanh nhẹn.

BT 3 So sánh các từ ở cột A và các từ ở cột B. Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa chúng.

A

B

(quả) đu đủ, chôm chôm, ba ba, cào cào, châu chấu…

Đo đỏ, vàng vàng, xanh xanh…

– Các từ cho ở cột A có hình thức phối hợp âm thanh giữa các tiếng giống như các từ ở cột B, nhưng ý nghĩa của chúng không được tạo ra như các từ láy. Nghĩa của chúng (B) giống như các từ đơn.

BT 4: Điền các từ sau vào chỗ trống cho hợp nghĩa:

a) dõng dạc, dong dỏng.

– Người nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai trẻ /…/ cao

– Thư kí /…/ cắt nghĩa.

– Người nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai trẻ dong dỏng cao

– Thư kí dõng dạc cắt nghĩa

b) Hùng hổ, hùng hồn, hùng hục

– Lí trưởng /…/ chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.

– Minh có đôi mắt sáng, khuôn mặt cương nghị và giọng nói/…./

– Làm /…/

– Lí trưởng hùng hổ chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.

– Minh có đôi mắt sáng, khuôn mặt cương nghị và giọng nói hùng hồn

– Làm hùng hục.

BÀI 2: ĐẠI TỪ

Sơ đồ tư duy Đại từ

I. Lý thuyết:

– Đại từ (yếu tố đại có nghĩa là thay thế) là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất… được nói đến hoặc dùng để hỏi.

– Đại từ không có nghĩa cố định. Nghĩa của đại từ phụ thuộc vào nghĩa của từ ngữ mà nó thay thế.

VD:

1. Hôm qua, tớ nhìn thấy một bức tranh ở nhà bạn Nam. Nó rất đẹp.

2. Hôm qua, tớ đến nhà bạn Nam. Không biết Nam đi đâu. Tớ tìm nó cả buổi chiều.

– Từ nó trong hai câu trên có nghĩa khác nhau. Nó trong câu (1) chỉ bức tranh, nó trong câu (2) chỉ Nam.

* Đại từ có thể dùng để trỏ hoặc để hỏi về:

  • Người, sự vật
  • Số lượng
  • Hoạt động, tính chất, sự việc.

* Đại từ xưng hô là đại từ dùng để trỏ người nói (Ngôi thứ nhất) người nghe (ngôi thứ hai) và trỏ người, sự vật được nói đến (ngôi thứ ba)

………………..

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm bài tập ôn hè Ngữ văn 7

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!