Lớp 7

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là tác phẩm được giới thiệu trong chương trình Ngữ văn lớp 7.

Soạn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Soạn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 7: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, hy vọng có thể giúp cho học sinh khi chuẩn bị bài.

Bạn đang xem: Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Mẫu 1

Soạn văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta chi tiết

I. Tác giả

– Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.

– Một số tác phẩm nổi bật:

  • Tuyên ngôn độc lập (1945, văn chính luận)
  • Bản án chế độ thực dân Pháp (1925, văn chính luận)
  • Đường Kách Mệnh (1927, tập hợp những bài giảng)
  • Con rồng tre (1922, kịch )
  • Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
  • Các truyện ngắn: Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925)…
  • Nhật kí trong tù (thơ, 1942 – 1943)…

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

– Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay).

– Tên bài do người soạn sách đặt.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhận định chung về lòng yêu nước

– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi.

– Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.

=> Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.

2. Những biểu hiện của lòng yêu nước

– Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

– Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:

  • Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
  • Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
  • Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
  • Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
  • Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
  • Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….

=> Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.

3. Nhiệm vụ của nhân dân

– Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.

Tổng kết: 

– Nội dung: Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

– Nghệ thuật: bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dẫn chứng được chọn lọc, trình bày hợp lý, giàu sức thuyết phục, cách diễn đạt trong sáng, nhiều hình ảnh so sánh độc đáo.

Soạn văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.

– Vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Câu văn thâu tóm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.

Câu 2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.

– Bố cục: Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

– Dàn ý theo trật tự trong bài:

  • Mở bài (Từ đầu… lũ bán nước và lũ cướp nước): Nêu vấn đề nghị luận.
  • Thân bài (tiếp… lòng nồng nàn yêu nước): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong kháng chiến hiện tại.
  • Kết bài (còn lại): Nhiệm vụ tất cả mọi người.

Câu 3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?

  • Tinh thần yêu nước trong lịch sử các triều đại.
  • Tinh thần yêu nước trong kháng chiến chống Pháp.
  • Các dẫn chứng trên được đưa ra theo trình tự thời gian (quá khứ – hiện tại), không gian (miền ngược – miền xuôi, trong nước – nước ngoài)…

Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

– Hình ảnh so sánh được tác giả sử dụng:

  • Tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn…
  • Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.

– Tác dụng: Giúp sự hình dung được sức mạnh, giá trị của lòng yêu nước được rõ ràng, cụ thể. Mở ra trách nhiệm cần phát huy sức mạnh lòng yêu nước còn tiềm ẩn.

Câu 5. Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:

a. Câu mở đoạn và câu kết đoạn

b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?

c. Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “từ… đến…” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Gợi ý:

a.

  • Câu mở đầu: Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
  • Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

b. Cách sắp xếp dẫn chứng: theo mô hình “từ…đến” và theo trình tự: tuổi tác, khu vực, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp,…

c. Các sự việc và con người được sắp xếp theo mô hình “từ…đến” có mối quan hệ hợp lí trên các bình diện khác nhau nhưng bao quát toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 6. Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật?

  • Bố cục chặt chẽ.
  • Dẫn chứng chọn lọc, trình bày hợp lí, giàu sức thuyết phục.
  • Cách diễn đạt trong sáng, hình ảnh so sánh độc đáo.

II. Luyện tập

Câu 2. Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 – 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ … đến”.

Gợi ý:

Thánh Gióng là vị anh hùng có công dẹp tan giặc Ân bảo vệ đất nước. Bây giờ, khi giặc đã đến chân núi Trâu, cũng là lúc sứ giả mang áo giáp sắt, roi sắt và ngựa sắt đến. Thánh Gióng vươn vai trở thành một tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt và cưỡi ngựa lao thẳng đến quân giặc. Ngựa phun lửa giết chết lũ giặc. Bỗng nhiên roi sắt bị gãy, Thánh Gióng đã nhổ bụi tre đằng ngà quật vào lũ giặc. Quân giặc vỡ trận, đám tàn quân tháo chạy giẫm đạp cả lên nhau. Sau khi đánh thắng giặc, cả người và ngựa từ từ bay lên trời. Từ đó đến nay, nhân dân ta vẫn ghi nhớ công ơn của Phù Đổng Thiên Vương.

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.

  • Bài văn nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
  • Câu văn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.

Câu 2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.

– Bố cục gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

– Dàn ý theo trình tự lập luận trong bài:

(1) Mở bài. Từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận.

(2) Thân bài. Tiếp theo đến “lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong kháng chiến hiện tại.

(3) Kết bài. Còn lại: Nhiệm vụ tất cả mọi người.

Câu 3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?

  • Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng và sắp xếp theo trình tự:
  • Tinh thần yêu nước trong lịch sử các triều đại.
  • Tinh thần yêu nước trong kháng chiến chống Pháp.
  • Các dẫn chứng trên được đưa ra theo trình tự thời gian (quá khứ – hiện tại), không gian (miền ngược – miền xuôi, trong nước – nước ngoài)…

Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

– Hình ảnh so sánh được tác giả sử dụng:

  • Tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn…
  • Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.

– Tác dụng: Hình dung rõ hơn về sức mạnh của lòng yêu nước, cũng như thấy rõ được vai trò của lòng yêu nước.

Câu 5. Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:

a. Câu mở đoạn và câu kết đoạn

b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?

c. Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “từ… đến…” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Gợi ý:

a.

  • Câu mở đầu: Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
  • Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

b. Cách sắp xếp dẫn chứng: Theo mô hình “từ…đến” và theo trình tự: tuổi tác, khu vực, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp,…

c. Các sự việc và con người được sắp xếp theo mô hình “từ…đến” có mối quan hệ hợp lí trên các bình diện khác nhau nhưng bao quát toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 6. Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật?

  • Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng.
  • Hình ảnh so sánh độc đáo…

II. Luyện tập

Câu 2. Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 – 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ … đến”.

Gợi ý:

Đất nước Việt Nam đang hứng chịu ảnh hưởng của làn sóng đại dịch Covid-19. Nhưng trong hoàn cảnh đó, con người Việt Nam vẫn luôn đoàn kết một lòng với quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh. Từ các cấp chính quyền đến nhân dân. Từ những thầy cô giáo đến các bạn học sinh. Từ những cụ già đã lớn tuổi đến những em nhỏ vừa mới chào đời… Mọi người đều cố gắng tuân thủ theo những quy tắc phòng chống dịch bệnh, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Điều đó đã thể hiện truyền thống đoàn kết tốt đẹp, tinh thần tương thân tương ái cao cả của đất nước ta.

Xem thêm Đoạn văn theo lối liệt kê có sử dụng mô hình liên kết từ đến

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!