Lớp 3

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3

Nhằm giúp các em học sinh lớp 3 có thêm tài liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi học kì I. THPT Nguyễn Đình Chiểu xin gửi đến quý thầy cô giáo cùng các em học sinh Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3. Mời các em học sinh cùng tham khảo để củng cố lại kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải đề nhé!

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3

ĐỀ SỐ 1

(ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I)

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng:(6 điểm)

(Học sinh đọc đoạn văn khoảng 60 chữ thuộc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 8)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

Bài đọc:

Bé Hoa

Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích dưa võng ru em ngủ.

Đêm nay, Hoa hát hết các bài mà mẹ vẫn chưa về. Từ ngày bố đi công tác xa, mẹ bận nhiều hơn. Em Nụ đã ngủ. Hoa lấy giấy bủt, viết thư cho bố. Vựn to đèn, e ngồi trên ghế, nắn nót viết từng chữ:

Bố ạ !

Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngũ cũng ngoan nữa. Con hết cả bài hát ru em rồi. Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài khác cho con. Dạy bài đai dài ấy, bố nhé

(Theo Việt Tâm)

Chọn câu trả lời đúng:

1. Em Nụ có nét gì đáng yêu?

a) Môi đỏ hồng

b) Mắt tròn và đen láy, thích nhìn chọ Hoa

c) Cả hai ý (a) và (b)

2. Bố đi công tác xa, bé Hoa làm việc gì giúp mẹ?

a) Học bài

b) Chơi với em nụ, đưa võng ru em ngủ

c) Các ý trên đều sai

3. khi viết thư cho bố, bé Hoa kể những gì?

a) Em Nụ ở nhà rất ngoan, em ngủ cũng ngoan

b) Bé Hoa đã hát hết bài hát ru em

c) Cả hai ý (a) và (b)

4. Câu thành ngữ hoặc tục ngữ nào dưới đây nói về tình cảm của anh chị em đối với nhau?

a) Chị ngã em nâng

b) Con hiền cháu thảo

c) Cả hai ý (a) và (b)

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Bài tập làm văn

Một lần, Cô-li-a phải viết bài văn kể những việc đã làm giúp mẹ. Bạn rất lúng túng nên đã kể cả việc chưa bao giờ làm như giặt quần áo. Mấy hôm sau, mẹ bỗng bảo mẹ đi giặt quần áo.

Lúc đầu, bạn rất ngạc nhiên, nhưng rồi vui vẻ làm vì đó là việc bạn đã nói trong bài văn

Theo Tiếng Việt 3 – NXB Giáo Dục

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Kể về một người hàng xóm mà em quý mến.

…………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………..

HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM

KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (CHO TẤT CẢ CÁC ĐỀ)

Đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

  • Đọc đúng tiến, đúng từ: 3 điểm. (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai 3 hoặc 4 tiếng: 3 điểm; đọc sai 7 hoặc 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai 9 hoặc 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm).
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa có thể mắc lỗi về ngắt hơi ở 1 hoặc 2 chỗ: 1 điểm. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm, không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: 0 điểm)
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. (Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: 0 điểm)
  • Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm. (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm

KIỂM TRA VIẾT CHÍNH TẢ (CHO TẤT CẢ CÁC ĐỀ)

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm.
  • Mỗi lỗi chính tả viết sai (âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch sẽ, … bị trừ 1 điểm toàn bài.

KIỂM TRA TẬP LÀM VĂN (CHO TẤT CẢ CÁC ĐỀ)

Bài viết cần đạt các yêu cầu cơ bản sau:

  • Viết đúng thể loại.
  • Bố cục rõ ràng. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy.
  • Bài viết có cảm xúc.
  • Viết đúng từ và câu, đúng chính tả, trình bày sạch sẽ.

Bài làm đạt được tất cả các yêu cầu trên: 5 điểm.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3

ĐỀ SỐ 1

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm). Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Câu 1: c Câu 2: b Câu 3: c Câu 4: a

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Kể về một người hàng xóm mà em quý mến.

Bài tham khảo

Những buổi chiều thứ bảy, em thường đến quầy sách của nhà chị Mai để đọc truyện. Những lúc rãnh việc, chị Mai trò chuyện cùng em. Từ đó, chị đã trở thành người hàng xóm gần gũi nhất với em.

Năm nay, chị Mai đã bước sang tuổi hai mươi, vừa đi học lại vừa phụ mẹ bán sách nhưng chị Mai luôn học giỏi, chị là một sinh viên ưu tú của trường Đại học Công nghiệp, chị luôn trao dòi tài năng của mình. Chị rất vui vẻ với khách hàng của nhà chị và cũng rất vui vẻ với em. Chị khuyên em cố gắng học thật giỏi, chị giới thiệu cho em những quyển sách hay của thiếu nhi. Trong cái nhìn của em, chị là người hàng xóm tốt bụng nhất, chị là tấm gương sáng cho em noi theo.

Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 3

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!