Lớp 7

Soạn bài Sông núi nước Nam

Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước Việt Nam. Bài thơ nằm trong chương trình Ngữ Văn lớp 7.

Bạn đang xem: Soạn bài Sông núi nước Nam

THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ cung cấp bài Soạn văn 7: Sông núi nước Nam. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh khi chuẩn bị bài.

Soạn bài Sông núi nước Nam – Mẫu 1

Soạn văn Sông núi nước Nam chi tiết

I. Một vài nét về thể loại

– Ở nước ta, thời trung đại đã có một nền thơ phong phú và hấp dẫn.

– Thơ trung đại thường được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm.

– Có nhiều thể thơ khác nhau: thất ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu 7 chữ), ngũ ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu năm chữ), thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 chữ), song thất lục bát (2 câu 7 chữ kèm theo 2 câu thơ: một câu 6, một câu 8) …

II. Tác giả

Chưa rõ tác giả bài thơ là ai.

Sau này có nhiều sách ghi là Lý Thường Kiệt.

III. Đôi nét về tác phẩm

1. Thể loại

– Thơ thất ngôn tứ tuyệt: bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.

2. Hoàn cảnh sáng tác

– Có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ.

– Nhưng nổi tiếng nhất là truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát – hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt – có giọng ngâm bài thơ này.

3. Bố cục

Gồm 2 phần:

  • Phần 1: Hai câu đầu. Lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc.
  • Phần 2: Hai câu sau. Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc.

IV. Đọc – hiểu văn bản

1. Lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc

– Câu thơ 1: Nam quốc sơn hà Nam đế cư (Sông núi nước Nam vua Nam ở)

  • Trong quan niệm của xã hội xưa: toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát.
  • “Nam đế”: hoàng đế nước Nam, người đứng đầu của một quốc gia – thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc.

– Câu thơ 2: Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Vành vạch sách trời chia xứ sở)

  • “Thiên thư”: sách trời – Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời.
  • Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được.

=> Một lời khẳng định đanh thép, bản lĩnh.

2. Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc

– Câu thơ 3: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm (Giặc giữ cớ sao xâm phạm đến đây?)

  • Câu hỏi tu từ: “như hà” – “cớ sao?” nhằm khẳng định lại chủ quyền dân tộc.
  • “nghịch lỗ”: khẳng định những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời.

– Câu thơ 4: Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư (Chúng mày nhất định phải tan vỡ): Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp.

=> Một lần nữa khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

Tổng kết:

  • Nội dung: Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
  • Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn hàm súc, giọng thơ đanh thép, hình ảnh mang tính biểu tượng cao.

Soạn văn Sông núi nước Nam ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà (bản phiên âm chữ Hán) về số lượng câu chữ, cách hiệp vần.

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

  • Số câu: 4 câu
  • Số chữ: 7 chữ 1 câu

– Cách hợp vần: tiếng cuối của câu 1, 2 và 4 (cư, thư, hư)

Câu 2. Sông núi nước Nam được coi như làn bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?

– Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử, một văn bản pháp lý được soạn thảo nhằm khẳng định độc lập chủ quyền lãnh thổ, quyền tự do dân chủ của một quốc gia vừa giành lại được từ tay ngoại bang. Đây là văn bản có tính pháp lý quốc tế.

– Nội dung: Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.

Câu 3. Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

– Bố cục: 2 phần

  • Phần 1: Khẳng định nước Nam là của hoàng đế nước Nam, đó là chân lý không ai chối cãi được.
  • Phần 2. Kẻ thù nếu muốn xâm phạm sẽ gặp phải kết cục xứng đáng.

– Nhận xét: bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục.

Câu 4. Ngoài biểu ý, sông Núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín)

Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó?

– Ngoài biểu ý, sông núi nước Nam có biểu cảm.

– Việc bày tỏ cảm xúc được bộc lộ trực tiếp qua ngôn ngữ đanh thép, giọng điệu hùng hồn cùng lời khẳng định thể hiện lòng căm thù lũ cướp nước.

Câu 5. Qua cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại) hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

Giọng điệu của bài thơ: dõng dạc, hùng hồn, đanh thép góp phần thể hiện được quyết tâm giành lại độc lập chủ quyền của quốc gia dân tộc.

II. Luyện tập

Câu 1. Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) à lại nói “Nam đế cư” (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

– Cụm từ “Nam đế cư” (vua Nam ở):

  • “Nam đế” là hoàng đế nước Nam, người nắm giữ quyền lực lớn nhất và đứng đầu của một quốc gia.
  • Đất nước ta tuy không rộng lớn như phương Bắc nhưng không nhỏ bé về con người.

=> Thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc (hoàng đế phương Bắc) và lòng tự hào tự tôn dân tộc.

– Còn cụm từ “Nam nhân cư” (người Nam ở) không thể thể hiện được ý nghĩa trên.

Câu 2. Học thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam (phiên âm và bản dịch thơ)

  • Học sinh tự học thuộc.
  • Chú ý các từ khó: nghịch lỗ, xâm phạm, nhữ đẳng, hành khan.

Soạn bài Sông núi nước Nam – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà (bản phiên âm chữ Hán) về số lượng câu chữ, cách hiệp vần.

  • Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: số câu là 4 câu, số chữ là 7 chữ/1 câu.
  • Cách hiệp vần: tiếng cuối của câu 1, 2 và 4 (cư, thư, hư)

Câu 2. Sông núi nước Nam được coi như làn bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?

– Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử, một văn bản pháp lý được soạn thảo nhằm khẳng định độc lập chủ quyền lãnh thổ, quyền tự do dân chủ của một quốc gia vừa giành lại được từ tay ngoại bang. Đây là văn bản có tính pháp lý quốc tế.

– Nội dung: Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.

Câu 3. Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

– Bố cục:

  • Phần 1: Khẳng định nước Nam là của hoàng đế nước Nam, đó là chân lý không ai chối cãi được.
  • Phần 2. Kẻ thù nếu muốn xâm phạm sẽ gặp phải kết cục xứng đáng.

– Nhận xét: Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục.

Câu 4. Ngoài biểu ý, sông Núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín)

Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó?

  • Sông núi nước Nam có biểu cảm.
  • Việc bày tỏ cảm xúc được bộc lộ trực tiếp qua ngôn ngữ đanh thép, giọng điệu hùng hồn cùng lời khẳng định thể hiện lòng căm thù lũ cướp nước.

Câu 5. Qua cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại) hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

Dõng dạc, hùng hồn, đanh thép nhằm thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.

II. Luyện tập

Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) à lại nói “Nam đế cư” (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

– Cụm từ “Nam đế cư” (vua Nam ở):

  • “Nam đế” là hoàng đế nước Nam, người nắm giữ quyền lực lớn nhất và đứng đầu của một quốc gia.
  • Đất nước ta tuy không rộng lớn như phương Bắc nhưng không nhỏ bé về con người.

=> Đặt đất nước ngang hàng với phương Bắc (hoàng đế phương Bắc), qua đó thể hiện tự tôn dân tộc.

– Còn cụm từ “Nam nhân cư” (người Nam ở) không thể thể hiện được ý nghĩa trên.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!