Lớp 9

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên) sẽ được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9,tập 1.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ cung cấp Soạn văn 9: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, vô cùng hữu ích giúp học sinh hiểu rõ hơn về đoạn trích trên.

Bạn đang xem: Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Mẫu 1

Soạn văn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), 6 năm sau (1849) ông bị mù.

– Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.

– Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ bàn bạc việc đánh giặc và sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

– Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc.

– Một số tác phẩm như: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– “Truyện Lục Vân Tiên” được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.

– Truyện được lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như “kể thơ”, “nói thơ Vân Tiên”, “hát Vân Tiên” ở Nam Kì và Nam Trung Kì.

2. Thể loại

– Truyện thơ Nôm

– Có nhiều văn bản khác nhau, nhưng văn bản thường dùng hiện nay có 2082 câu thơ.

3. Vị trí đoạn trích

Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” nằm ở phần đầu của truyện.

4. Bố cục đoạn trích

Gồm 2 phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “Bị Tiên một gậy thác rày thân vong”. Lục Vân Tiên đánh bọn cướp.
  • Phần 2. Còn lại. Lục Vân Tiên cứu được Kiều Nguyệt Nga và cuộc trò chuyện của cả hai.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp

– Tình huống: Kiều Nguyệt Nga trên đường bị bọn cướp chặn xe, Lục Vân Tiên tình cờ đi qua thấy vậy liền đến cứu giúp.

– Hành động của Lục Vân Tiên:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
  • Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Dương Dang.

=> Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

2. Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”

– Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

=> Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân.

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn.

=> Thể hiện Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

– Lục Vân Tiên nghe vậy liền cười và từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.

Tổng kết: 

– Nội dung: Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả.

– Nghệ thuật: ngôn ngữ đối thoại độc đáo…

Soạn văn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Kiểu kết cầu truyền thống nào đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

– Kết cấu: người tốt gặp nạn, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ, cứu giúp.

– Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó sẽ thể hiện được mục đích răn dạy đạo đức làm người, ước mơ công bằng chính nghĩa.

Câu 2. Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật quan hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.

* Hình ảnh Lục Vân Tiên là một chàng trai tài giỏi, trượng nghĩa.

* Phân tích:

– Hành động của Lục Vân Tiên:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
  • Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

=> Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

– Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”

– Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

=> Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Khi nghe Kiều Nguyệt Nga bày tỏ mong muốn Lục Vân Tiên cùng đi đến gặp cha để đền ơn, Lục Vân Tiên nghe vậy từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.

Câu 3. Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích điều đó quan ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.

* Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, thùy mị, có học thức.

* Phân tích:

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân:

Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn:

Gẫm câu báo đức thù công
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi

=> Thể hiện Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

Câu 4. Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện nào?

– Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện cổ tích.

– Truyện cổ tích có kiểu nhân vật chức năng nên các nhân vật chủ yếu chỉ được xây dựng qua ngôn ngữ, hành động và không được khắc họa nội tâm.

Câu 5. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả trong đoạn thơ trích?

– Ngôn ngữ bình dân, giản dị và gần gũi trong đời sống hàng ngày của người Nam Bộ.

– Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng tiếp nhận: nhân dân – dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ.

II. Luyện tập

Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích.

– Lục Vân Tiên:

  • Khi nói chuyện với Phong Lai: cương quyết, hùng hồn.
  • Khi nói chuyện với Kiều Nguyệt Nga: nhã nhặn, lịch sự.

– Kiều Nguyệt Nga: nhẹ nhàng, thể hiện sự cảm kích, biết ơn.

– Phong Lai: hống hách, kiêu căng.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Kiểu kết cầu truyền thống nào đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

  • Kết cấu truyền thống: anh hùng cứu mĩ nhân.
  • Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó sẽ thể hiện được mục đích răn dạy đạo đức làm người, ước mơ công bằng chính nghĩa.

Câu 2. Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật quan hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.

Lục Vân Tiên là một chàng trai tài giỏi, trượng nghĩa. Điều đó được thể hiện qua:

– Hành động của Lục Vân Tiên:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
  • Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Dương Dang.

– Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

  • Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”
  • Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.
  • Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.
  • Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.
  • Khi nghe Kiều Nguyệt Nga bày tỏ mong muốn Lục Vân Tiên cùng đi đến gặp cha để đền ơn, Lục Vân Tiên nghe vậy từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

Câu 3. Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích điều đó quan ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.

Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, thùy mị, có học thức. Điều đó được thể hiện qua:

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân: “Trước xe quân tử tạm ngồi/Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”.

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn: “Gẫm câu báo đức thù công/Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.

=> Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

Câu 4. Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện nào?

Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện cổ tích. Truyện cổ tích có kiểu nhân vật chức năng nên các nhân vật chủ yếu chỉ được xây dựng qua ngôn ngữ, hành động và không được khắc họa nội tâm.

Câu 5. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả trong đoạn thơ trích?

  • Ngôn ngữ bình dân, giản dị và gần gũi trong đời sống hàng ngày của người Nam Bộ.
  • Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng tiếp nhận: nhân dân – dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ.

II. Luyện tập

Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích.

– Lục Vân Tiên mang cốt cách của người anh hùng:

  • Khi nói chuyện với Phong Lai: cương quyết, hùng hồn.
  • Khi nói chuyện với Kiều Nguyệt Nga: nhã nhặn, lịch sự.

– Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, đoan trang: lời nói nhẹ nhàng, thể hiện sự cảm kích, biết ơn.

– Phong Lai thể hiện bản chất của một tên lưu manh: hống hách, kiêu căng.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 9

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!