Lớp 2

Soạn bài Hạt thóc (trang 31)

Soạn bài Hạt thóc sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi phần đọc, viết, nói và nghe, vận dụng trang 31, 32, 33 sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống.

Qua đó, sẽ giúp các em chuẩn bị thật tốt bài trước khi tới lớp, hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của bài 7 chủ đề Vẻ đẹp quanh em. Đây cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô tham khảo, để soạn giáo án cho học sinh của mình. Mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Bạn đang xem: Soạn bài Hạt thóc (trang 31)

Soạn bài phần Đọc – Bài 7: Hạt thóc

Khởi động

Giải câu đố:

Hạt gì nho nho nhỏ
Trong trắng ngoài vàng
Xay, giã, giần, sàng?
Nấu thành cơm dẻo

(Là hạt gì?)

Gợi ý trả lời:

Là Hạt thóc.

Trả lời câu hỏi

1. Hạt thóc được sinh ra ở đâu?

2. Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?

3. Hạt thóc quý giá đối với con người như thế nào

4. Em thích nhất câu thơ nào? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

1. Hạt thóc được sinh ra từ cánh đồng.

2. Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn:

Một cuộc đời bão dông
Tôi ngậm ánh nắng sớm
Tôi uống giọt sương mai
Tôi sống qua bão lũ
Tôi chịu nhiều thiên tai

3. Hạt thóc quý giá đối với con người: Hạt thóc tuy nhỏ bé nhưng có ích vì hạt thóc nuôi sống con người.

4. Em thích nhất câu thơ:

“Tôi chỉ là hạt thóc
Không biết hát biết cười
Nhưng tôi luôn có ích.
Vì nuôi sống con người.

Em thích câu thơ đó vì câu thơ nói lên tác dụng, lợi ích của hạt thóc với đời sống con người.

Luyện tập theo văn bản đọc

1. Từ nào trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình?

2. Đóng vai hạt thóc, tự giới thiệu về mình.

G:

  • Tôi là (…..)
  • Tôi sinh ra từ (…..)
  • Tôi có ích vì (…..)

Gợi ý trả lời:

1. Từ trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình: Tôi.

2. Tôi là hạt thóc nhỏ. Tôi được sinh ra trên cánh đồng lúa vàng ươm. Tôi trải qua biết bao nắng mưa, sương gió, bão lũ để nảy nở. Dẫu tôi mong manh, gầy guộc và nhỏ bé nhưng con người vẫn rất yêu quý và trân trọng tôi. Vì tôi đã nuôi sống con người hàng ngày.

Soạn bài phần Viết – Bài 7: Hạt thóc

1. Viết chữ hoa: T

Viết chữ hoa: T

Gợi ý trả lời:

  • Quan sát chữ viết hoa T: Cỡ vừa cao 5 li, cỡ nhỏ cao 2,5 li. Gồm 3 nét cơ bản: cong trái (nhỏ), lượn ngang (ngắn) và cong trái (to) nối liền nhau tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ.
  • Cách viết: Đặt bút giữa đường kẻ 4 và đường kẻ 5, viết nét cong trái (to) cắt nét lượn ngang và cong trái (nhỏ), tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ, phần cuối nét cong lượn vào trong (giống chữ hoa C), dừng bút trên đường kẻ 2.

2. Viết ứng dụng: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

Gợi ý trả lời:

Viết chữ hoa T đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu phẩy để ngăn cách các vế trong câu và dấu chấm cuối câu.

Soạn bài phần Nói và nghe – Bài 7: Hạt thóc

1. Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh:

Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý

2. Nghe kể chuyện.

3. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

Gợi ý trả lời:

1. Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh:

  • Tranh 1: Hai bà cháu nghèo khổ hàng ngày phải đi đào cây rau củ để ăn
  • Tranh 2: Chẳng may, khu rừng cháy to. Cậu bé buồn quá, bưng mặt khóc.
  • Tranh 3: Một hôm, cậu bé đào được một củ rất lạ, ruột của nó màu vàng. Cậu bé nghĩ đào thêm mấy củ mang về mời bà ăn
  • Tranh 4: Cậu bé chỉ cho mọi người cách chăm bón để tới mùa thu hoạch thu được nhiều củ.

3. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

Tranh 1:

Ở bìa rừng, có hai bà cháu nghèo khổ sinh sống. Hằng ngày, hai bà cháu phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:

– Bà ơi, bây giờ cháu đã lớn. Từ nay trở đi, cháu sẽ đi kiếm củi đổi lấy thóc giống và cây lúa để có gạo nấu cơm cho bà ăn, ăn củ mài mãi thì khổ lắm!

Từ đó, cậu bé cấy cày và chăm chút cho nương lúa của mình. Nhìn cây lúa trổ bông, rồi chín vàng, cậu sung sướng nghĩ: “Thế là bà sắp được ăn cơm rồi!”.

Tranh 2:

Nhưng chẳng may, một hôm cả khu rừng bị cháy thành tro. Cậu bé buồn quá, bưng mặt khóc. Bỗng có ông Bụt hiện lên và bảo:

– Hỡi cậu bé hiếu thảo chăm chỉ, ta cho con một điều ước, con hãy ước đi!

– Thưa ông, con chỉ mong bà của con không bị đói thôi, bà con già yếu lắm rồi…

Ông Bụt gật đầu và biến mất.

Buổi trưa cậu bé vào rừng đào củ mài nhưng kiếm mãi cũng chẳng còn củ nào. Đến vài cái nấm hay khóm măng chua cũng chẳng có.

Tranh 3:

Bỗng cậu bé đào được một củ gì rất lạ. Ruột nó màu vàng nhạt và bột mịn mềm. Cái củ đó cũng bị lửa rừng hâm nóng và bốc mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé bẻ một miếng nếm thử thì thấy ngon tuyệt, Cậu bèn đào thêm mấy củ nữa đem về mời bà ăn. Bà cũng tấm tắc khen ngon và thấy khỏe hẳn ra. Bà hỏi:

– Củ này ở đâu mà ngon vậy hả cháu?

Cậu bé hào hứng kể lại câu chuyện được gặp ông Bụt cho bà nghe. Bà nói:

– Vậy thì thức củ này là của ông Bụt ban cho người nghèo chúng ta đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để cho mọi người nghèo cũng có cái ăn.

Tranh 4:

Nếu ai muốn trồng, chỉ cần đem vài dây khoai xuống đất và chăm bón thì tới mùa sẽ thu hoạch được rất nhiều củ.

Và cho đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.

Soạn bài phần Vận dụng – Bài 7: Hạt thóc

Kể cho người thân về những việc làm tốt của người cháu trong câu chuyện trên.

Gợi ý trả lời:

Lúc còn nhỏ, cậu bé vào rừng, đào củ mài cùng bà kiếm sống. Khi lớn, cậu chăm chỉ lên nương cày cấy để có gạo nấu cơm. Nương lúa bị cháy, cậu đào củ đem về cho bà. Cậu trồng cây quý khắp bìa rừng để người nghèo có cái ăn.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 2

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!