Lớp 9

Soạn bài Các thành phần biệt lập (tiếp theo)

Hôm nay, THPT Nguyễn Đình Chiểu sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Các thành phần biệt lập (tiếp theo), vô cùng hữu ích.

Soạn bài Các thành phần biệt lập tiếp theo
Soạn bài Các thành phần biệt lập tiếp theo

Mong rằng với tài liệu này, các bạn học sinh lớp 9 sẽ có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.

Bạn đang xem: Soạn bài Các thành phần biệt lập (tiếp theo)

Soạn bài Các thành phần biệt lập tiếp theo

I. Thành phần gọi – đáp

Đọc các đoạn trích sau đây (trang 31 SGK Ngữ văn 9, tập 2) và trả lời câu hỏi

a. – Này , bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

b. – Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?

Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:

– Thưa ông , chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.

1. Trong những từ ngữ in đậm trên đây, từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp?

2. Những từ ngữ được dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?

3. Trong những từ ngữ in đậm đó, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?

Gợi ý:

1. Từ “này” dùng để gọi, từ “thưa ông” dùng để đáp.

2. Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.

3.

  • Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại.
  • Từ “thưa ông” được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra.

II. Thành phần phụ chú

Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi:

a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh , chưa đầy một tuổi.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà )

b. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy , và tôi càng buồn lắm.

(Nam Cao, Lão Hạc )

1. Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?

2. Ở câu (a), các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?

3. Trong câu (b), cụm chủ – vị in đậm chú thích điều gì?

Gợi ý:

1. Nghĩa sự vật của các câu trên không thay đổi khi lược bỏ phần từ ngữ in đậm Vì các từ ngữ in đậm là thành phần phụ chú của câu, nội dung chính của câu không nằm trong thành phần này.

2. Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh” được thêm vào để chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng”.

3. Cụm chủ – vị “tôi nghĩ vậy” làm thành phần phụ chú nhằm giải thích đó là suy đoán chủ quan của “tôi”, chứ chưa hẳn đã đúng.

Tổng kết:

– Các thành phần gọi – đáp và phụ chú cũng là những thành phần biệt lập.

– Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.

– Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

III. Luyện tập

Câu 1. Tìm thành phần gọi – đáp trong đoạn trích sau và cho biết từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp. Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ gì (trên – dưới hay ngang hàng, thân sơ)?

  • Thành phần gọi đáp: Này (dùng để gọi), vâng (dùng để đáp).
  • Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ trên – dưới và là quan hệ thân mật.

Câu 2. Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.

Thành phần gọi đáp: “Bầu ơi”. Lời gọi – đáp hướng tới mọi người nói chung (bầu, bí, giàn – ẩn dụ chỉ những người trong một nước, tuy khác nhau nhưng có quan hệ gắn bó).

Câu 3. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích ở SGK và cho biết chúng bổ sung điều gì.

  • Câu a: “kể cả anh” – bổ sung cho “chúng tôi, mọi người”
  • Câu b: “các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ” – bổ sung cho “những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này”
  • Câu c: “những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới” – bổ dùng cho “lớp trẻ hôm nay là ai trong tương lai”
  • Câu d: “có ai ngờ; thương thương quá đi thôi” – bổ sung cho thái độ ngạc nhiên của người nói; thể hiện tình cảm thương mến của người nói.

Câu 4. Hãy cho biết thành phần phụ chú ở mỗi câu trong bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ nào trước đó.

  • Câu a: giải thích cho cụm từ “mọi người”
  • Câu b: “Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này”
  • Câu c: “lớp trẻ”
  • Câu d: thái độ dành cho “cô bé nhà bên”.

Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú.

Gợi ý:

Đất nước ta chuẩn bị bước vào thế kỉ mới – thế kỉ của hội nhập và phát triển. Bởi vậy, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần chuẩn bị cho mình những hành trang. Đó là tri thức, kĩ năng và thói quen tích cực được coi là điều kiện cần và đủ để đứng trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật, của sự hội nhập kinh tế thế giới với tính kỉ luật và cường độ lao động cao. Nhưng để có được hành trang như vậy, chúng ta cần phải có được phương pháp học tập hiệu quả, chủ động trau dồi kiến thức thức kĩ năng cũng như phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Việc được rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hãy tích cực học hỏi để xứng đáng với tư cách của một chủ nhân đất nước.

Câu có thành phần phụ chú: Đất nước ta chuẩn bị bước vào thế kỉ mới – thế kỉ của hội nhập và phát triển.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 9

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!