Lớp 9

GDCD 9 Bài 8: Năng động, sáng tạo

GDCD 9 Bài 8: Năng động, sáng tạo giúp các em học sinh lớp 9 trả lời các câu hỏi phần gợi ý và hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa GDCD 9 trang 29, 30, 31.

Giải bài tập GDCD 9 Bài 8 được biên soạn đầy đủ lý thuyết và giải các bài tập trong sách giáo khoa trang 29→31. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Ngoài ra các bạn xem thêm rất nhiều tài liệu khác tại chuyên mục GDCD 9. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài soạn Năng động, sáng tạo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Bạn đang xem: GDCD 9 Bài 8: Năng động, sáng tạo

Lý thuyết Năng động, sáng tạo

1. Khái niệm:

– Năng động là tích cực, chủ động, dám nghĩ, dám làm.

– Sáng tạo là say mê, tìm tòi để tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có.

2. Biểu hiện:

– Không tự bằng lòng với cái có sẵn, không bắt chước hoàn toàn cách làm đã có

– Luôn say mê, tìm tòi và phát hiện

– Linh hoạt xử lí các tình huống

– Tìm ra cách làm mới, sản phẩm mới, hiệu quả cao, độc đáo.

3. Ý nghĩa:

– Năng động, sáng tạo là phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh, rút ngắn thời gian để đạt được mục đích đã đề ra một cách nhanh chóng, tốt đẹp.

– Nhờ năng động mà con người làm nên những kì tích vẻ vang, mang lại niềm vinh dự cho bản thân, gia đình, đất nước

4 Mối quan hệ năng động và sáng tạo:

– Năng động là cơ sở để sáng tạo

– Sáng tạo là động lực để năng động.

Trả lời gợi ý Bài 8 GDCD 9 trang 28

a) Em có nhận xét gì về việc làm của Ê-đi-xơn và Lê Thái Hoàng trong những câu chuyên trên ? Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính năng động, sáng tạo của họ.

Gợi ý đáp án

– Việc làm của Ê-đi-xơn và Lê Thái Hoàng trong hai câu chuyện đều thể hiện khía cạnh khác nhau của tính năng động, sáng tạo:

+ Ê-đi-xơn: Để có đủ ánh sáng kịp thời mổ cấp cứu cho mẹ, ông đã nghĩ ra cách đặt các tấm gương xung quanh giường mẹ và đặt các ngọn nến, đèn dầu trước gương, điều chỉnh vị trí đặt chúng sao cho ánh sáng tập trung đúng chỗ, thuận tiện để cho thầy thuốc mổ cho mẹ mình.

+ Lê Thái Hoàng: Tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra cách giải toán mới hơn, nhanh hơn; đến thư viện tìm những đề thi toán quốc tế dịch ra tiếng Việt để làm; kiên trì làm toán; gặp những bài toán khó, Hoàng thường thức đến một, hai giờ sáng tìm được lời giải mới thôi.

b) Theo em, những việc làm đó đã đem lại thành quả gì cho Ê-đi-xơn và Lê Thái Hoàng ?

Gợi ý đáp án

Những việc làm đó đã mang lại niềm tự hào vinh quang cho Ê-đi-xơn và Lê Thái Hoàng:

– Ê-đi-xơn cứu sống được mẹ mình và sau này trở thành nhà phát minh vĩ đại trên thế giới.

– Lê Thái Hoàng đạt Huy chương Đồng kì thi toán quốc tế lần thứ 39 và Huy chương Vàng kì thi toán quốc tế lần thứ 40.

c) Năng động, sáng tạo có ý nghĩa như thế nào trong thời đại ngày nay ?

Gợi ý đáp án

Năng động, sáng tạo là phẩm chất rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh, rút ngắn thời gian để đạt được mục đích đề ra một cách nhanh chóng và tốt đẹp. Nhờ năng động, sáng tạo mà con người đã làm nên những kì tích vẻ vang, mang lại niềm vinh dự cho bản thân, gia đình và đất nước.

Giải bài tập GDCD 9 Bài 4 trang 29, 30, 31

Câu 1

Theo em, những hành vi nào sau đây thể hiện tính năng động, sáng tạo hoặc không năng động, sáng tạo ? Vì sao ?

a) Trong giờ học các môn khác, Nam thường đem bài tập Toán hoặc bài tập Tiếng Anh ra làm ;

b) Ngồi trong lớp, Thắng thường chú ý nghe thầy cô giảng bài, khi có điều gì không hiểu là Thắng mạnh dạn hỏi ngay ;

c) Trong học tập, bao giờ An cũng chỉ làm theo những điều thầy cô đã nói ;

d) Vi hoàn cảnh gia đình quá khó khăn nên anh Văn cho rằng mình cần phải làm bất cứ cách nào để tăng thêm thu nhập ;

đ) Sau khi đã cân nhắc và bàn bạc kĩ lưỡng, ông Thận quyết định xin vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất;

e) Mặc dù trình độ học vấn không cao, song ông Lũy luôn tự tìm tòi học hỏi để tìm ra cách làm riêng của mình ;

g) Đang là sinh viên, song anh Quang thường hay bỏ học để làm kinh tế thêm ;

h) Khi tìm hiểu bất cứ vấn đề gì, Minh thường đặt câu hỏi “vì sao” và trao đổi lại với thầy cô, bạn bè hoặc tìm đọc thêm những sách báo có liên quan để tìm lời giải đáp.

Gợi ý đáp án

– Hành vi (b), (đ), (e), (h) thể hiện tính năng động, sáng tạo. Bởi vì:

+ (b) Thắng say mê học tập, không thoả mãn với những điều đã biết.

+ (e), (đ) Ông Thận, ông Lũy là những người dám nghĩ, dám làm để tìm ra cái mới.

+ (h) Minh là người say mê tìm tòi phát hiện ra cái mới.

Những biểu hiện đó chứng tỏ họ là những người năng động, sáng tạo.

– Hành vi (a), (c), (d), (g), không thể hiện năng động, sáng tạo. Bởi họ là những người bị thụ động trong công việc, học tập và làm việc tuỳ tiện.

Câu 2

Em tán thành hay không tán thành với những quan điểm nào sau đây ? Vì sao ?

a) Học sinh nhỏ tuổi chưa thể sáng tạo đuợc ;

b) Năng động, sáng tạo là phẩm chất riêng của những thiên tài ;

c) Chỉ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mới cần đến sự năng động ;

d) Năng động, sáng tạo là phẩm chất cần có của con người trong nền kinh tế thị trường ;

đ) Người càng năng động, sáng tạo thì càng vất vả;

e) Năng động, sáng tạo là phẩm chất cần có của người lao động trong mọi thời đại.

Gợi ý đáp án

– Em tán thành với quan điểm (d), (e). Bởi vì năng động, sáng tạo là phẩm chất cần có của mỗi người trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, nhất là trong thời đại ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển. Để hội nhập và phát triển, sự năng động, sáng tạo là vô cùng cần thiết không thể thiếu được.

– Em không tán thành với quan điểm (a), (b), (c), (đ). Bởi vì, lứa tuổi nào, lĩnh vực nào cũng cần năng động, sáng tạo.

Câu 3

Trong những hành vi dưới đây, hành vi nào thể hiện tính năng động, sáng tạo ?

a) Dám làm mọi việc để đạt được mục đích của mình ;

b) Dám làm những việc khó khăn mà người khác né tránh ;

c) Biết suy nghĩ để tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau trong học tập và trong công việc ;

d) Có ý kiến riêng và biết bày tỏ ý kiến riêng của mình ;

đ) Chỉ làm theo những điều đã được hướng dẫn, chí bảo.

Gợi ý đáp án

Hành vi (b), (c), (d) thể hiện tính năng động sáng tạo.

Câu 4

Em hãy tìm hiểu và giới thiệu một tấm gương năng động, sáng tạo của các bạn học sinh trong lớp, trong trường hoặc ở địa phương em.

Gợi ý đáp án

Em có thể giới thiệu một tấm gương mà em biết : bạn ngồi cạnh em, bạn lớp trưởng hay một bạn mà em đọc được trong sách vở, xem trên tivi có tính năng động sáng tạo.

Câu 5

Vì sao học sinh phải rèn luyện tính năng động, sáng tạo ? Để rèn luyện đức tính đó cần phải làm gì ?

Gợi ý đáp án

– Học sinh cần phải rèn luyện tính năng động, sáng tạo vì đức tính này sẽ giúp các em tích cực, chủ động, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt xử lí các tình huống trong học tập, lao động… nhằm đạt kết quả cao trong mọi công việc.

– Để trở thành người năng động sáng tạo, học sinh cần tìm ra cách học tập tốt nhất cho mình, có phương pháp học tập đúng đắn, có kế hoạch và tích cực vận dụng những điều đã biết vào cuộc sống.

Câu 6

Hãy nêu một khó khăn mà em đã gặp phải trong học tập hoặc trong cuộc sống và tự xây dựng kế hoạch để khắc phục khó khăn đó. (Khó khăn gì? Em cần đến sự giúp đỡ của những ai? Giúp đỡ những gì? Dự kiến thời gian để khắc phục xong khó khăn đó…).

Gợi ý đáp án

Khó khăn em có thể gặp phải:

– Học kém một môn nào đó. Chẳng hạn: Tiếng Anh, hay Toán, Lý… em phải có kế hoạch học tập hợp lí, chăm chỉ, chịu khó, đầu tư thời gian cho những môn học mình còn yếu.

– Em có tật nói ngọng, nói lắp vì vậy, cần chịu khó luyện nói để khắc phục những khiếm khuyết của mình

– Gia đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế thì em sắp xếp thời gian học tập hợp lí để có thời gian giúp đỡ gia đình.

Câu 7

Hãy nêu một khó khăn mà em đã gặp phải trong học tập hoặc trong cuộc sống và tự xây dựng kế hoạch để khắc phục khó khăn đó. (Khó khăn gì? Em cần đến sự giúp đỡ của những ai? Giúp đỡ những gì? Dự kiến thời gian để khắc phục xong khó khăn đó…).

Gợi ý đáp án

Khó khăn em có thể gặp phải:

– Học kém một môn nào đó. Chẳng hạn: Tiếng Anh, hay Toán, Lý… em phải có kế hoạch học tập hợp lí, chăm chỉ, chịu khó, đầu tư thời gian cho những môn học mình còn yếu.

– Em có tật nói ngọng, nói lắp vì vậy, cần chịu khó luyện nói để khắc phục những khiếm khuyết của mình

– Gia đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế thì em sắp xếp thời gian học tập hợp lí để có thời gian giúp đỡ gia đình.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 9

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!