Địa lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
Địa 9 Bài 14 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về vấn đề giao thông vận tải và bưu chính viễn thông ở nước ta. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 55.
Giải bài tập Địa 9 bài 14 Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được biên soạn đầy đủ lý thuyết và giải các bài tập trong sách giáo khoa trang 55. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Ngoài ra các bạn xem thêm rất nhiều tài liệu sử khác tại chuyên mục Địa lí 9. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Bạn đang xem: Địa lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
Lý thuyết Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
1. Giao thông vận tải.
a. Ý nghĩa
– Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành kinh tế, thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong nước và ngoài nước.
– Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng miền núi khó khăn, nâng cao đời sống nhân dân.
b. Các loại hình giao thông vận tải
Cơ cấu khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo các loại hình vận tải (%)
(không kể vận tải bằng đường ống)
* Đường bộ:
– Là phương tiện vân tải chủ yếu: chuyên chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất.
– Phần lớn các tuyến đường giao thông phát triển theo hai hướng chính: Bắc – Nam và Đông –Tây.
+ Hai tuyến đường Bắc – Nam quan trọng nhất là: Quốc lộ 1A chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau và đường Hồ Chí Minh.
+ Các tuyến đường Đông – Tây: quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 22..
– Các tuyến đường giao thông đang được nâng cấp và mở rộng.
* Đường sắt:
– Quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất nối liền hai miền Nam – Bắc với tổng chiều dài 2632 km.
Đường sắt Thống Nhất cùng với quốc lộ 1A làm thành trục xương sống của giao thông nước ta.
– Các tuyến đường còn lại: Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn), Hà Nội – Quảng Ninh, Hà Nội – Thái Nguyên.
* Đường sông:
– Mới được khai thác ở mức độ thấp.
– Tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long (4500 km) và lưu vực vận tải sông Hồng (2500 km).
*Đường biển
– Gồm vận tải ven biển và vận tải biển quốc tế.
– Vận tải biển quốc tế phát triển mạnh nhờ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại.
– Ba cảng biển lớn nhất: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn.
* Đường hàng không:
– Được hiện đại hoá, mở rộng mạng lưới quốc tế và nội địa.
– Ba đầu mối chính là: Hà Nội (Nội Bài), Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (Tân Sơn Nhất).
– Mạng lưới quốc tế mở rộng, kết nối với các khu vực: châu Á, châu Âu, Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a.
* Đường ống:
Đang ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
2. Bưu chính viễn thông
– Vai trò: góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
* Bưu chính:
– Mạng bưu cục được mở rộng và nâng cấp.
– Nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao ra đời: chuyển phát nhanh, điện hoa…
*Viễn thông:
Biểu đồ mật độ Điện thoại cố định (số máy/100 dân)
– Tốc độ phát triển điện thoại đứng thứ 2 thế giới.
– Năng lực viễn thông quốc tế và liên tỉnh được mở rộng: nước ta có 6 trạm vệ tinh, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế, hòa mạng Internet vào cuối năm 1997.
Trả lời câu hỏi Bài 14
(Trang 51 sgk Địa Lí 9)
– Quan sát bảng 14.1 (SGK trang 51), hãy cho biết
– Loại hình vận tải nào có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hoá? Tại sao?
– Ngành nào có tỉ trọng tăng nhanh nhất? Tại sao?
Trả lời:
– Loại hình vận tải có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hoá là đường bộ (đường ôtô) vì ngành này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng hoá vận chuyển. Đây là loại phương tiện vận tải đảm đương phần chủ yếu nhất nhu cầu vận tải trong nước (cả về hàng hoá và hành khách).
– Ngành có tỉ trọng tăng nhanh nhất là vận tải đường hàng không. Nguyên nhân do phải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách (trong, ngoài nước) tăng rất nhanh của nền kinh tế và ưu điểm của loại hình vận tải này. Tuy nhiên, tỉ trọng của loại hình này còn nhỏ.
Giải bài tập SGK Địa lí 9 trang 55
Câu 1
Trong các loại hình giao thông ở nước ta, loại hình nào mới xuất hiện trong thời gian gần đây?
Gợi ý đáp án
Loại hình vận tải đường ống mới xuất hiện trong thời gian gần đây, gắn liền với sự phát triển của ngành dầu khí.
Câu 2
Dựa vào hình 14.2 (SGK trang 52), hăy kể tên và xác định các quốc lộ chính.
Gợi ý đáp án
Các quốc lộ chính: quốc lộ 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 51, quốc lộ 22, đường Hồ Chí Minh.
Câu 3
Xác định trên hình 14.2 (SGK trang 52) các cảng biển ở các vùng của nước ta.
Gợi ý đáp án
Các cảng biển lớn: Hạ Long (Quảng Ninh), Hải Phòng , Vinh (Nghệ An), Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hòa), Vũng Tàu, Rạch Giá (Kiên Giang)
Câu 4
Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động như thế nào đến đời sống kinh tế – xã hội nước ta?
Gợi ý đáp án
Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động rất lớn đến đời sống kinh tế – xã hội nước ta:
– Đảm bảo thông tin, liên lạc nhanh chóng kịp thời phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
– Là phương tiện phục vụ cho việc học tập, vui chơi giải trí đồng thời cũng tạo điều kiện để người dân có thể tiếp thu được các tiến bộ khoa kĩ thuật, văn hóa xã hội góp phần nâng cao trình độ nhận thức.
– Góp phần đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu
Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 9