Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2021 – 2022 sở GD&ĐT Hậu Giang
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2021 – 2022 Sở GD&ĐT Hậu Giang diễn ra trong 2 ngày 11 và 12/6/2021. Sáng ngày 11/6 thi môn Ngữ Văn, chiều thi Toán, còn sáng 12/6 thi môn Tiếng Anh.
Với bộ đề thi vào lớp 10 tỉnh Hậu Giang năm 2021 kèm đáp án dưới đây, sẽ giúp các em dễ dàng so sánh với bài thi của mình xem làm đúng bao nhiêu câu hỏi và ước tính số điểm của mình. Mời các em cùng theo dõi đề thi, đáp án trong bài viết dưới đây của Download.vn:
Bạn đang xem: Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2021 – 2022 sở GD&ĐT Hậu Giang
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Tiếng Anh tỉnh Hậu Giang năm 2021
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh Hậu Giang 2021
1.B | 2.D | 3.A | 4.C | 5.A | 6.D | 7.B | 8.A | 9.D | 10.C |
11.C | 12.A | 13.A | 14.B | 15.C | 16.A | 17.B | 18.A | 19.C | 20.C |
21.D | 22.C | 23.F | 24.T | 25.T | 26.T | 27.F | – | – | – |
28. not to make so much noise
29. has just been bought
30. didn’t have to work in a noisy office
31. expensive that we can’t buy it
32. My dad advises me not to drink too much coffee at night
33. It took Jack five hours to go to the seaside last week
34. If Lisa didn’t speak so quickly, I could understand her
35. George asked Melissa when she started acting
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hậu Giang năm 2021
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hậu Giang 2021
I. Đọc hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Theo văn bản, người thông minh lại bỏ cuộc vì cho rằng vùng đất này không có nước.
Câu 3. Thành phần phụ chú: “- một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng “
Câu 4. Nêu ý kiến của bản thân em và lập luận phù hợp.
II. Làm văn
Câu 1.
Gợi ý:
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Lòng kiên nhẫn là một trong những đức tính quan trọng trong mỗi cá nhân chúng ta.
Bàn luận
– Giải thích: Lòng kiên nhẫn là sự kiên trì, nhẫn nại
– Biểu hiện: Trong mọi hoàn cảnh, mọi công việc biết suy nghĩ kỹ lưỡng, kiên trì chờ đợi, đợi một thời điểm, thời cơ thích hợp…
– Vai trò, ý nghĩa: Giúp bản thân trưởng thành hơn, vượt qua được khó khăn, rèn luyện bản thân tốt hơn => dẫn chứng: có công mài sắt, có ngày nên kim…
– Phản đề: Người thiếu lòng kiên nhẫn sẽ gặp phải nhiều khó khăn, sẽ tạo cho bản thân thói ỷ lại, những thói xấu và dễ dẫn đến thất bại
– Mở rộng: Có lòng kiên nhẫn thôi không đủ cần phải kết hợp rèn luyện với các đức tính khác để dễ dàng đến với thành công hơn
Liên hệ bản thân, kết thúc vấn đề: Không ngừng học tập, trau dồi bản thân, kiên trì là một trong những chìa khóa mở cửa thành công.
Câu 2.
Mở bài:
– Sơ nét về tác giả Chính Hữu qua những nét nổi bật nhất.
– Giới thiệu tác phẩm Đồng chí cùng giá trị đặc sắc về nội dung.
– Dẫn dắt vấn đề: cảm nhận 7 câu thơ đầu bài Đồng chí.
Thân bài:
a. Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân:
– Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của anh và tôi – của những người lính Cách mạng:
“Quê hương tôi nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”
+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện
=> Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ – miền biển nước mặn, trung du đồi núi, và gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp.
– Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ thơ ở đây là ngôn ngữ của đời sống dân dã, mộc mạc:
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.
=> Đến từ mọi miền đất nước, vốn là những người xa lạ, các anh đã cùng tập hợp trong một đội ngũ và trở nên thân quen.
b. Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu:
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
– Điệp từ, hình ảnh sóng đôi mang ý nghĩa tượng trưng.
=> Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc thân yêu, các anh đã cùng tập hợp dưới quân kì, cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại.
c. Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn:
– Mối tính tri kỉ của những người bạn chí cốt được biểu hiện bằng một hìn ảnh cụ thể, giản dị, gợi cảm:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
– Chính trong những ngày gian khó, các anh đã trở thành tri kỉ của nhau,để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông, chia nhau cái khó khăn trong một cuộc sống đầy gian nan.
d. Đánh giá chung
– Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen đã giúp cho nhà thơ diễn tả hiện thực và bộc lộ cảm xúc một cách linh hoạt.
– Hình ảnh thơ cụ thể, xác thực mà giàu sức khái quát.Ngôn ngữ thơ hàm súc,cô đọng,giàu sức biểu cảm
Kết bài:
– Tóm tắt nội dung và giá trị của toàn tác phẩm.
– Tổng kết ý nghĩa của đoạn thơ đầu bài thơ Đồng chí.
– Bày tỏ cảm xúc cá nhân khi cảm nhận 7 câu thơ đầu bài Đồng chí.
Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HẬU GIANG ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT, THPT CHUYÊN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Một nhà nghiên cứu thực hiện thí nghiệm sau. Ông đưa hai người – một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng – đến một vùng đất. Sau đó, ông nói hai người cùng đào giếng để tìm nguồn nước.
Chàng ngốc không suy nghĩ gì mà liên cầm cuốc lên và bắt đầu đào. Còn người thông minh dự đoán và lựa chọn phần đất có thể có nước. Hai tiếng sau, cả hai đều đào được hai mét nhưng vẫn chưa thấy nước. Người thông minh nghĩ mình đã chọn sai nên liền tìm một vị trí khác để đào. Chàng ngốc tiếp tục kiên nhẫn đào phần đất của mình. Hai tiếng sau, anh đào được thêm một mét nữa, còn người thông minh đào được hai mét ở chỗ mới.
Một lúc sau, người thông minh lại cảm thấy dường như mình đang đào sai chỗ nên tìm một mảnh đất khác. Hai tiếng nữa lại trôi qua, chàng ngốc đào được thêm nửa mét nữa, còn người thông minh chuyển sang chỗ mới và đào được hai mét. Cả hai đều chưa thấy nước. Người thông minh cho rằng vùng đất này không có nước nên bỏ cuộc. Trong khi đó, chàng ngốc vẫn tiếp tục đào và cuối cùng anh đã tìm thấy nguồn nước.
Kết quả là chàng ngốc đã chiến thắng người thông minh.
(Theo Hạt giống tâm hồn, Tập 13, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr. 97-98)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, vì sao người thông minh lại bỏ cuộc?
Câu 3. Tìm, gọi tên và cho biết vai trò của thành phần biệt lập trong câu: Ông đưa hai người – một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng – đến một vùng đất.
Câu 4. Em có đồng tình với suy nghĩ và hành động của người thông minh trong văn bản không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tính kiên nhẫn đối với con người.
Câu 2 (3,0 điểm):Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu viết:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ.
Từ phương trời chẳng hạn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đối trị ki.
Đồng chí!
(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 128)
Trình bày cảm nhận của em về tình đồng chí của những người lính trong đoạn thơ trên.
Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu
Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 10