Lớp 8

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Vật lý lớp 8 năm 2021 – 2022

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Vật lí  lớp 8 năm 2021 – 2022 tổng hợp toàn bộ kiến thức lý thuyết và các dạng bài tập trong chương trình Vật lý 8 kì 1. Đây là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị thật tốt kiến thức cho bài thi học kì 1 môn Vật lí 8 sắp tới.

Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 8 môn Vật lí cũng là tài liệu cho các thầy cô hướng dẫn ôn tập cuối học kì 1 cho các em học sinh. Ngoài ra các em tham khảo thêm: đề cương thi học kì 1 Địa lí 8, đề cương thi học kì 1 môn tiếng Anh, đề cương ôn tập cuối kì 1 môn Toán 8. Vậy sau đây là nội dung chi tiết đề cương, mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

Bạn đang xem: Đề cương ôn thi học kì 1 môn Vật lý lớp 8 năm 2021 – 2022

Đề cương ôn thi học kì 1 Vật lý lớp 8 năm 2021 – 2022

* Chương I. Cơ học

1. Chuyển động cơ học

– Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc (gọi là chuyển động cơ học)

– Vật chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào việc chọn vật mốc, vì vật chuyển động hay đứng yên có tính tương đối. Ta thường chọn những vật gắn với Trái Đất làm vật mốc.

– Các dạng chuyển động thường gặp là chuyển động thẳng và chuyển động cong.

* Bài tập ví dụ:

1.1. Hành khách ngồi trên ô tô đang rời khỏi bến:

a. So với bến xe thì hành khách chuyển động hay đứng yên? Tại sao?

b. So với ô tô thì hành khách chuyển động hay đứng yên? Tại sao?

1.2. Cây cột điện ở ven đường đang đứng yên hay chuyển động?

2. Vận tốc.

– Vận tốc là đại lượng đặc trưng cho mức độ nhanh chậm của chuyển động.

– Công thức tính vận tốc: v = frac{s}{t} , trong đó:

+ s là quãng đường vật dịch chuyển

+ t là thời gian vật dịch chuyển được quãng đường s.

– Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị quãng đường và đơn vị thời gian.

– Chuyển động đều là chuyển động có vận tốc không thay đổi theo thời gian, chuyển động không đều là chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian.

– Vận tốc trung bình của chuyển động không đều được xác định theo công thức: v_{tb}=frac{s}{t}

* Bài tập ví dụ

1. Một người đi xe đạp xuống một cái dốc dài 120m hết 30s. Khi hết dốc, xe lăn tiếp một quãng đường nằm ngang dài 60m trong 24s rồi dừng lại. Tính vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc, trên quãng đường nằm ngang và trên cả hai quãng đường.

2. Một người đi bộ đều trên quãng đường đầu dài 3km với vận tốc 2m/s. Quãng đường tiếp theo dài1,95km, người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.

3. Kỉ lục thế giới về chạy 100m do lực sĩ Tim – người Mĩ đạt được là 9,78s

a. Chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua là đều hay không đều?

Tại sao?

b. Tính vận tốc trung bình của vận động viên này ra m/s và km/h.

4. Một ô tô chuyển động trên chặng đường gồm ba đoạn liên tiếp cùng chiều dài. Vận tốc của xe trên mỗi đoạn là v1 = 12m/s, v2 = 8m/s, v3 = 16m/s. Tính vận tốc trung bình của ô tô trên cả chặng đường.

5. Hà Nội cách Đồ Sơn 120km. Một ô tô rời Hà Nội đi Đồ Sơn với vận tốc 45km/h. Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/h xuất phát cùng lúc theo hướng ngược lại từ Đồ Sơn về Hà Nội.

6. Bài tập 3.13/SBT.Tr10

3. Biểu diễn lực

– Lực là một đại lượng vectơ (có phương, chiều và độ lớn). Kí hiệu vectơ lực:

– Biểu diễn lực: Dùng một mũi tên có:

+ Gốc là điểm mà lực tác dụng lên vật (gọi là điểm đặt)

+ Phương và chiều là phương và chiều của lực

+ Độ dài biểu diễn cường độ (độ lớn) của lực theo một tỉ xích cho trước.

* Bài tập ví dụ:

Biểu diễn các vectơ lực sau đây:

a. Trọng lực của một vật có khối lượng 15kg (tỉ xích tùy chọn).

b. Lực kéo một vật có độ lớn 500N theo phương ngang, chiều từ phải sang trái, tỉ xích 1cm ứng với 100N.

4. Hai lực cân bằng, quán tính.

– Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, cùng phương nhưng ngược chiều.

– Quán tính đặc trưng cho xu thế giữ nguyên vận tốc. Mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột vì có quán tính.

– Dưới tác dụng của hai lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục truyển động thẳng đều.

* Bài tập ví dụ:

Đặt một chén nước trên góc của một tờ giấy mỏng. Hãy tìm cách rút tờ giấy ra mà không làm dịch chén. Giải thích cách làm đó.

5. Lực ma sát

– Lực ma sát trượt: Lực xuất hiện khi một vật trượt trên vật khác, có chiều ngược với chiều chuyển động của vật.

– Lực ma sát lăn: Lực xuất hiện khi một vật lăn trên vật khác, có chiều ngược với chiều chuyển động của vật.

– Lực ma sát nghỉ: xuất hiện giữ cho vật không trượt khi bị tác dụng của lực khác, có chiều ngược với chiều của lực tác dụng.

– Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích.

* Bài tập ví dụ:

1. Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại?

a. Khi đi trên sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã.

b. Ô tô đi trên đường đất mềm có bùn dễ bị sa lầy

c. Giày đi mãi đế bị mòn.

d. Mặt lốp ô tô vận tải phải có khía sâu hơn mặt lốp xe đạp.

c. Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở đàn kéo nhị (đàn cò)

2. Ổ bi có tác dụng gì? Tại sao việc phát minh ra ổ bi lại có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ?

…………….

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết đề cương

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 8

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!