Lớp 3

Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm 5 đề thi, có đáp án, bảng ma trận kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh lớp 3 tham khảo, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn.

Với 5 đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt 3 KNTT, giúp thầy cô xây dựng đề thi học kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Toán, Tin học, Công nghệ. Mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí 5 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3:

Bạn đang xem: Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống – Đề 1

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3

Trường Tiểu học:………………….
Lớp 3….

Thứ … ngày … tháng …. năm 2023

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2022- 2023
MÔN: TIẾNG VIỆT -LỚP 3
Thời gian: 25 phút

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

II. Đọc hiểu (5 điểm)

1. Đọc thầm câu chuyện sau

Chú dế sau lò sưởi

Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng dưng, hình như có một cái gì đó đã xảy ra? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ: “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ…” Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Đây đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên:

– Chao ôi, hay quá! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ?

Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại: “Thật là tuyệt diệu! Thật là tuyệt diệu!”.
Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.

2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây và làm bài tập theo yêu cầu.

Câu 1. (0.5 điểm) Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì?

A. Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ
B. Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh
C. Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi
D. Tiếng kèn vang vọng bên tai cậu.

Câu 2. (0.5 điểm) Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì?

A. Trở thành người ca sĩ
B. Trở thành người nhạc sĩ
C. Trở thành người nhạc công.
D. Trở thành họa sĩ

Câu 3. (0.5 điểm) Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì?

Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên:

– Chao ôi, hay quá! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ?

A. Dẫn lời nói trực tiếp.
B. Dẫn lời đối thoại.
C. Dùng để liệt kê.
D. Dùng để bộc lộ cảm xúc.

Câu 4. (0.5 điểm) Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo? (0.5 điểm)

A. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài.
B. Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.
C. Chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo
D. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên.

Câu 5. (0.5 điểm) Tìm trong câu sau từ chỉ hoạt động:

Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.

A. Chú dế
B. Nhạc sĩ
C. Biết ơn
D. Sau này

Câu 6. (0.5 điểm) Tìm từ có nghĩa giống với từ biết ơn, đặt câu với từ em vừa tìm được.

Câu 7. (0.5 điểm) Qua câu chuyện Chú dế bên lò sưởi em có ước mơ gì? Ghi lại ước mơ của em.

Câu 8. Em hãy đặt cảm bộc lộ cảm xúc đối với Mô-da?.

Câu 9.(0.5 điểm) Đặt dấu chấm, dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp trong mẩu chuyện sau:

Trái đất và mặt trời

Tuấn lên bảy tuổi, em rất hay hỏi ( ) Một lần, em hỏi bố:

( ) Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không, bố?

( ) Đúng đấy con ạ! Bố Tuấn đáp ( )

Câu 10. (0.5 điểm) Giả sử em ước mơ thành bác sĩ, em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó? Viết 2 câu nói về điều đó.

B. Kiểm tra viết chính tả và viết đoạn văn

I. Chính tả (nghe – viết) (4 đ)

GV đọc cho hs viết đoạn văn sau:

Nhà rông (từ đầu … đến cuộc sống no ấm)

Đến Tây Nguyên, từ xa nhìn vào các buôn làng, ta dễ nhận ra ngôi nhà rông có đôi mái dựng đứng, vươn cao lên trời như một cái lưỡi rìu lật ngược. Nước mưa đổ xuống chảy xuôi tuồn tuột. Buôn làng nào có mái nhà rông càng cao, nhà càng to, hẳn là nơi đó dân đông, làm ăn được mùa, cuộc sống no ấm.

Bài tập (1 điểm)

1) Trong các câu sau, câu nào viết đúng chính tả

a) Chiếc áo có màu xanh ra trời
b) Bác ngư dân có làn gia rám nắng.
c) Mẹ ra đồng từ sáng sớm.

2) Điền ch /tr

..uyền bóng, …uyền hình,

cây …e , mái …e

II. Viết đoạn văn ( 4,0 đ)

Hãy viết đoạn văn kể về ước mơ của em, em sẽ làm gì để đạt được ước mơ đó?

Đáp án đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt 3

I. PHẦN ĐỌC

1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Đọc đúng tiếng, tốc độ tối thiểu: 60 tiếng/1phút, trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 5 điểm (đọc sai 2 tiếng trở lên. Ngắt nghỉ câu chưa đúng ở dấu câu trừ: 0,25 điểm)

Trả lời sai ý câu hỏi do GV nêu trừ 0,5điểm.

2. Đọc hiểu: (5 điểm)

(Mỗi câu trả lời đúng 0,5 điểm)

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án C B A A C

Câu 6. Tìm tìm được từ có nghĩa giống với từ biết ơn: nhớ ơn, ghi ơn, tri ân…, đặt được câu với từ em vừa tìm được. (0.5 điểm)

Câu 7. HS ghi lại ước mơ của mình theo yêu cầu.(0.5 điểm)

Câu 8. HS đặt được câu cảm bộc lộ cảm xúc đối với Mô-da.(0.5 điểm)

Câu 9. Đặt dấu chấm, dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp .(0.5 điểm)

Trái đất và mặt trời

Tuấn lên bảy tuổi, em rất hay hỏi. Một lần, em hỏi bố:

– Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không, bố?

– Đúng đấy con ạ! Bố Tuấn đáp.

Câu 10. HS Viết được 2 câu nói về ước mơ thành bác sĩ .(0.5 điểm)

II. PHẦN VIẾT

Chính tả: (4 điểm)

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đảm bảo tốc độ (4đ)
  • Mỗi 2 lỗi chính tả (âm đầu, vần, thanh viết hoa đúng quy định) trừ 0,25 đ
  • Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn…trừ 0,5 điểm toàn bài.

Bài tập

1. Trong các câu sau, câu nào viết đúng chính tả. (0.5 điểm)

c) Mẹ ra đồng từ sáng sớm.

2) Điền ch /tr. (0.5 điểm)

chuyền bóng, truyền hình, cây tre, mái che.

3. Tập làm văn: (4 điểm)

Yêu cầu.

– Bài viết đúng thể loại, nội dung, yêu cầu của đề bài.

– Viết đúng trọng tâm đề, biết cách dùng từ ngữ, dùng hình ảnh so sánh, dùng từ gợi tả, …

– Diễn đạt tốt, mạch lạc.

  • Viết câu đúng ngữ pháp, không mắc quá nhiều lỗi chính tả.
  • Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.

– Bài viết đạt được yêu cầu trên 4 điểm

(Tùy theo mức độ đạt được của bài viết về nội dung, hình thức diễn đạt, cách dùng từ, đặt câu, chính tả mà giáo viên chấm điểm phù hợp).

Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3

NỘI DUNG

Số điểm

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 3

Tổng điểm

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1. Đọc thành tiếng

5

2. Phần đọc hiểu, sử dụng từ và câu (25 phút)

a, Phần đọc hiểu(2,5 điểm)

– Xác định thông tin hoặc chi tiết Số câu quan trọng trong bài
– Hiểu ý chính của đoạn, nội dung của bài, trả lời được câu

Số câu

Câu số

Số điểm

2

1,2

1,0

2

1,2

1,0

– Liên hệ đơn giản chi tiết trong
bài với bản thân hoặc với thực tế cuộc sống

Số câu

Câu số

Số điểm

1

7

0,5

1

7

0,5

– Giải quyết vấn đề dựa trên nội dung bài đọc

Số câu

Câu số

Số điểm

1

4

0,5

1

10

0,5

2

4;10

1,0

b. Phần sử dụng từ và câu (2,5 điểm)
– Biết tìm vốn từ theo chủ điểm:
từ chỉ sự vật, hoạt động, từ chỉ
đặc điểm, từ có nghĩa giống nhau
– Biện pháp so sánh

Số câu

Câu số

Số điểm

1

6

0,5

1

5

0,5

2

5; 6

1,0

– Biết công dụng của dấu câu, dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép,
dấu chấm hỏi, dấu phẩy.
– Đặt và xác định câu theo mẫu:
Câu kể; câu cảm, câu hỏi câu khiến.

Số câu

Câu số

Số điểm

1

3

0,5

1

8

0,5

1

9

0,5

3

3;8;9

1,5

Cộng

Số câu

Số điểm

3

1,5

1

0,5

1

0,5

2

1,0

1

0,5

2

1,0

10

5,0

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống – Đề 2

Trường Tiểu học……………

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM):

I. Đọc thành tiếng (4 điểm):

II. Đọc hiểu (6 điểm):

Hai con gà trống

Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn lên, đủ lông đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi nhau. Con nào cũng tự cho mình là đẹp đẽ, giỏi giang, oai phong hơn, có quyền làm vua của nông trại.

Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau chí tử, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm vua. Sau cùng, có một con thắng và một con thua. Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang “ò ó o…“ đầy kiêu hãnh để ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ, tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng bay ngang qua chú ý. Thế là con chim ưng sà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở, chờ chết.

Gà trống

Theo Internet

Bài 1. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1 (MĐ1). Hai con gà trống trong bài có quan hệ thế nào với nhau? (0,5 điểm)

A. Hai con gà trống trong hai đàn khác nhau.
B. Hai con gà trống do cùng một mẹ sinh ra và nuôi dưỡng.
C. Hai con gà trống thuộc hai giống gà khác nhau.
D. Hai con gà trống thuộc hai giống gà khác nhau nhưng cùng sống trong một nông trại.

Câu 2 (MĐ1). Khi lớn lên, hai con gà trống sống với nhau như thế nào? (0,5 điểm)

A. Rất đoàn kết luôn đi kiếm ăn cùng nhau.
B. Cùng nhau giúp đỡ gà mẹ nhưng không nói chuyện với nhau.
C. Không đoàn kết, suốt ngày cãi vã nhau.
D. Luôn yêu thương, quan tâm, chia sẻ mồi cho nhau.

Câu 3 (MĐ1). Hai con gà trống cãi nhau vì chuyện gì? (0,5 điểm)

A. Tranh nhau chỗ ở.
B. Ai cũng tự cho mình là đẹp đẽ, giỏi giang hơn.
C. Tranh nhau làm vua của nông trại.
D. Ai cũng tự cho mình là người đẹp đẽ hơn, giỏi giang, oai phong hơn, có quyền làm vua của nông trại.

Câu 4 (MĐ2). Cả hai con gà trống sau khi đánh cãi nhau đã có kết cục như thế nào? (0,5 điểm)

A. Cả hai con đều chết.
B. Con gà trống thắng cuộc đã được làm vua của nông trại.
C. Con gà bại trận còn sống và được làm vua của nông trại.
D. Không phân được thắng bại nên cả hai con đều làm vua của nông trại.

Câu 5 (MĐ3). Câu chuyện trên muốn nói với chúng ta điều gì? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Bài 2. (MĐ3) Đặt 1 câu cảm để nói về hai chú gà trống trong câu chuyện trên. (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………..

Bài 3 (MĐ2) Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)

“Bản xô-nát Ánh trăng” là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành bản nhạc tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.

Bài 4. (MĐ2) Đọc các câu văn và đoạn thơ dưới đây, tìm các sự vật được so sánh với nhau và hoàn thành bảng sau: (1 điểm)

Bài 4

Câu

Sự vật 1

Từ ngữ so sánh

Sự vật 2

a

……………………

……………………

……………………

b

……………………

……………………

……………………

c

……………………

……………………

……………………

Bài 5 (MĐ2) Viết lại các từ ngữ sau vào 2 nhóm: từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm: (0,5 điểm)

  Bài 5

– Từ ngữ chỉ sự vật:

………………………………………………………………………………………………………….

– Từ ngữ chỉ đặc điểm:

……………………………………………………………………………………………………………

Bài 6 (MĐ3) Điền ch hoặc tr vào ô trống thích hợp và giải các câu đố sau: (1 điểm)

Suốt ngày …ạy bám trên tường
Luôn luôn …ép miệng buồn thương nỗi gì.

Là con ……………

Mình đen mặc áo da sồi
Nghe …ời …uyển động thì ngồi kêu oan.

Là con ………………

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết:

Nghe thầy cô (hoặc người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Hai con gà trống (Đoạn từ đầu đến con nào thắng sẽ được làm vua.)

II. Viết đoạn văn ngắn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe.

….

>> Tải file để tham khảo các đề thi còn lại!

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!