Lớp 6

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều gồm 7 đề thi Văn 6, có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo. Nhờ đó, thầy cô dễ dàng tham khảo để soạn đề kiểm tra học kì 1 cho học sinh của mình.

Với 7 đề thi học kì 1 môn Văn 6, còn gúp các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn rất nhiều. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn Tin học, Khoa học tự nhiên, Toán sách Cánh diều. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của THPT Nguyễn Đình Chiểu để chuẩn bị thật tốt cho bài kiểm tra cuối học kì 1 sắp tới:

Bạn đang xem: Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều – Đề 1

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

Mức độ
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số

I. Đọc-hiểu

Văn bản hồi kí

– Nhận biết được thể loại và đặc điểm thể loại

– Nhận biết được tính xác thực của kí

– Nhận biết được ngôi kể.

– Giải nghĩa từ đa nghĩa

– Hiểu được nội dung của đoạn trích

– Hiểu tâm trạng, cảm xúc được thể hiện

– Phân tích được tác dụng của ngôi kể thứ nhất.

– Đặt câu với từ đa nghĩa và giải nghĩa.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

0,5

1,0

10%

8

6,0

60%

II. Viết

Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

– Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao chủ đề tình cảm gia đình

– Viết câu có vị ngữ là cụm từ

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

1

4,0

40%

1

4,0

40%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ:

4,0

2,5

25%

3,5

2,5

25%

1,5

5,0

50%

9

10,0

100%

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

Trường THCS…………..

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 6
Năm học 2021 – 2022

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ

Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi.

Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân (1920), cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ.

Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ (một xa xỉ phẩm thời đó) rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt (chưa có bánh cao su) để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn Thế hệ ngày mai, trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần.

Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển.

Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me (Doumer) (cầu Long Biên), bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn (loại lilas) ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc.

(Theo Nguyễn Hiến Lê)

1. Trắc nghiệm (3 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng, mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm.

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại gì?

A. Hồi kí
B. Du kí
C. Truyện ngắn
D. Tiểu thuyết

Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên được thể hiện rõ ở phần nào?

A. Câu mở đầu văn bản
B. Câu cuối văn bản
C. Tiêu đề (nhan đề) của văn bản
D. Câu mở đầu các đoạn văn

Câu 3: Dòng nào dưới đây ghi đúng tính chất thể loại của văn bản này?

A. Ghi lại những sự việc có thực mà tác giả đã trải qua
B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ
C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng
D. Ghi lại những lời giáo huấn, răn đe

Câu 4: Tính chất xác thực của văn bản trên thể hiện ở chi tiết nào sau đây?

A. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả
B. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.
C. Chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng…
D. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ.

Câu 5: Dòng nào chứa cảm xúc của người viết:

A. Buổi học đầu tiên của chúng tôi nhằm ngày 7 tháng Giêng Âm lịch
B. Lúc đó vào giữa năm học, chắc tôi không được ghi tên chính thức vào sổ
C…. thế mà đã sáu chục năm qua rồi!
D. … cha tôi tới đón tôi ở trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về.

Câu 6: Câu nào sau đây khái quát đúng ý nghĩa của văn bản trên?

A. Sự quan tâm của người cha tới việc học hành của con cái là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
B. Sự quan tâm của bạn bè cùng thế hệ là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
C. Sự quan tâm của thầy cô giáo với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên
D. Sự quan tâm của nhà trường đối với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên.

2. Tự luận (3 điểm)

Câu 7 (1,5 điểm): Trong câu: “Cha tôi dậy sớm… để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ”, từ “chân” được hiểu theo nghĩa nào? Từ “chân” là một từ đa nghĩa, em hãy đặt câu với từ “chân” có nghĩa khác với nghĩa trên và giải thích rõ nghĩa.

Câu 8 (1,5 điểm): Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể đó?

PHẦN II. VIẾT (4 ĐIỂM)

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

(Ca dao)

Viết đoạn văn khoảng 10 câu phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao trên. Trong đoạn văn sử dụng câu có vị ngữ là cụm từ. Gạch chân và xác định phần trung tâm và thành tố phụ của cụm từ đó.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Phần trắc nghiệm: 3,0 điểm. Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6
A C A C C A

Phần tự luận: 3,0 điểm

Câu Nội dung Điểm

Câu 7

– Nghĩa của “chân” trong từ “chân đê”: phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.

– HS đặt câu đúng ngữ pháp, nội dung hợp lí.

– Giải nghĩa từ “chân” chính xác. Ví dụ:

+ bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, …

+ bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác

0,5

0,5

0,5

Câu 8

– Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất.

– Tác dụng của ngôi kể thứ nhất:

+ Giúp tác giả dễ dàng ghi lại những cảm xúc, tâm trạng, quan sát, … mà chính tác giả đã trải qua trong buổi học đầu tiên…

+ Câu chuyện được kể giản dị, chân thực – gây xúc động cho người đọc.

0,5

1,0

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Yêu cầu Điểm

Về hình thức:

– Đúng hình thức đoạn văn: Viết hoa, lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu kết thúc câu, xuống dòng (không xuống dòng, tách đoạn)

– Dung lượng: khoảng 10 câu (+ – 2 câu).

– Bố cục đủ 3 phần: MĐ – TĐ – KĐ.

– Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt, liên kết câu.

0,25

0,25

0,25

0,25

Về nội dung:

* Mở đoạn:

– Giới thiệu bài ca dao.

– Cảm nghĩ, ấn tượng chung về bài ca dao.

* Thân đoạn:

HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo yêu cầu:

– Bày tỏ cảm xúc với nghệ thuật độc đáo của bài ca dao:

Biện pháp tu từ so sánh: Công cha – núi Thái Sơn; Nghĩa mẹ – nước trong nguồn. Phân tích được giá trị…

– Bày tỏ cảm xúc với nội dung của bài ca dao:

+ công ơn mẹ cha lớn lao, không bao giờ vơi cạn, …

+ lời nhắn nhủ về đạo hiếu làm con giản dị mà sâu sắc

* Kết đoạn: Khái quát cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài ca dao. Liên hệ bản thân.

0,5

2,0

0,5

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều – Đề 2

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

S T T NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐƠN VỊ KIẾN THỨC CÂU HỎI THEO MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số câu Tổng thời gian Tỉ lệ %
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG VẬN DỤNG CAO
Ch TN T G Ch TL T G Ch TN T G Ch TL T G Ch TN T G Ch TL T G Ch TN T G Ch TL T G Ch TN Ch TL

1

Văn bản

– Văn học

– VB Thông tin

1

10p

1

5p

1

5p

3

20p

30

%

2

Tiếng Việt

– Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, chỉ từ, số từ, lượng từ, phó

– Cụm từ

– Từ mượn

– Nghĩa của từ

1

5p

1

5p

2

10p

20

%

3

Làm văn

Phương thức tự sự

1

10p

1

10p

1

30p

1

10p

1

60p

50

%

tổng

3

3

2

1

6

90p

100%

tỉ lệ

30%

40%

20%

10%

tổng điểm

3 điểm

4 điểm

2 điểm

1 điểm

10 điểm

100

%

Xác định đặc tả ma trận Ngữ văn 6

STT Nội dung kiến thức Đơn vị kiến thức Chuẩn kiến thức kỹ năng cần kiểm tra Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

1

Văn bản

– Truyền thuyết

– Cổ tích

– Ngụ ngôn

Nhận biết:

– Thể loại

1

Thông hiểu:

– Nội dung văn bản

1

Vận dụng: – Bài học nhận thức, nêu ý kiến, suy nghĩ… (không yêu cầu viết đoạn)

1

2

Tiếng Việt

-Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, chỉ từ, số từ, lượng từ, phó

– Cụm từ

– Từ mượn

– Nghĩa của từ

Nhận biết:

– Từ loại

– Cụm từ

1

Thông hiểu:

– Giải nghĩa từ

– Phân tích cụm từ

1

3

Làm văn

– Phương thức tự sự

Nhận biết:

Nhận biết: – Phương thức tự sự

1

Thông hiểu:

– Bố cục: MB, TB, KB

– Đặc điểm thể loại:

+ Nhân vật

+ Hệ thống sự việc phù hợp với yêu

cầu của đề bài

Vận dụng:

– Xây dựng thành văn bản tự sự hoàn chỉnh, mạch lạc

– Dựng đoạn hợp lí

Vận dụng cao:

– Kể chuyện có sáng tạo

– Kết hợp với yếu tố biểu cảm

– Bài học nhận thức

1

1

1

4 Tổng 3 3 2 1
5 Tỉ lệ 30% 40% 20% 10%
6 Tổng điểm 3 điểm 4 điểm 2 điểm 1 điểm

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

ỦY BAN NHÂN DÂN……..
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI HKI NĂM HỌC 2021 – 2022

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6

I. ĐỌC VĂN BẢN SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI

LỪA VÀ NGỰA

Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá, liền khẩn khoản xin với ngựa:

– Chị ngựa ơi! Chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với, dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi.

Ngựa đáp:

– Thôi, việc ai người nấy lo. Tôi không giúp chị được đâu.

Lừa gắng quá, kiệt sức, ngã gục và chết bên vệ đường. Người chủ thấy vậy bèn chất tất cả đồ đạc từ lưng lừa sang lưng ngựa. Ngựa bấy giờ mới rên lên:

– Ôi, tôi mới dại làm sao! Tôi đã không muốn giúp lừa chút ít, nên bây giới mới phải mang nặng gấp đôi.

(Tác giả Lép Tônxtôi 

Nhà xuất bản Văn Hóa –Văn Nghệ năm 2015.

Câu 1 : Văn bản trên thuộc thể loại nào? Kể tên một số văn bản cùng thể loại đã học trong chương trình Ngữ văn 6 (1đ)

Câu 2: Tìm một cụm danh từ trong văn bản trên và phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó (1đ)

Câu 3: Tìm một chỉ từ trong văn bản trên và cho biết ý nghĩa của từ đó. Em hãy giải thích nghĩa của từ “khẩn khoản” trong văn bản trên (1đ)

Câu 4: Theo em thông điệp mà văn bản trên muốn gửi gắm cho ta điều gì? Nêu lên suy nghĩ của em rút ra từ câu chuyện trên (2)

II. TẬP LÀM VĂN

Kể một kỉ niệm mà em nhớ mãi (5đ)

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

Câu Nội dung Điểm

1

Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn

Kể tên một số văn bản cùng thể loại đã học trong chương trình Ngữ văn 6 Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi…

1.0

2

– Tìm một cụm danh từ: một con ngựa.

– Phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó: một(phần trước) con ngựa (phần trung tâm)

1.0

3

Tìm một chỉ từ: nọ. – trỏ vào sự vật, xác định sự vật trong không gian.

nghĩa của từ “khẩn khoản”: nài nỉ một cách tha thiết để người khác chấp nhận yêu cầu của mình.

1.0

4

– Bạn bè phải thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn…

– Bài học: Không nên thờ ơ vô cảm trong cuộc sống, ích kỉ gây hậu quả khôn lường, sớm muộn sẽ phải trả giá đắt. Chính sự nhẫn tâm thản nhiên, vô tình, vô nghĩa của ngựa đã gián tiếp dẫn tới cái chết của lừa. Ngựa đã than vãn, ân hận thì quá muộn, vì thế chúng ta không nên sống vô cảm…. Giúp bạn nhiều khi cũng là giúp chính mình.

2,0

TẬP LÀM VĂN

I. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát kỉ niệm của mình.

II. Thân bài:

– Tập trung kể về kỉ niệm ấy.

– Nó xảy ra ở đâu, lúc nào (thời gian, hoàn cảnh…) với ai (nhân vật).

– Chuyện xảy ra như thế nào? (mở đầu, diễn biến, kết quả).

– Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào (miêu tả kết hợp biểu cảm).

III. Kết bài:

Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó.

0 đ Bài bỏ giấy trắng.

1đ Bài làm lạc đề.

-1.5-2 đ Bài viết có bố cục, kể sơ sài, thiếu yêu cầu đề

2.5- 3.5 đ Truyện kể xúc tích, bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết

4-4.5đ Bài viết diễn đạt trong sáng rõ ràng, xây dựng đoạn mạch lạc, liên kết mắc ít lỗi

5đ Bài viết tốt có tính sáng tạo, diễn đạt trong sáng rõ ràng, xây dựng đoạn, liên kết …

5,0

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 6

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!