Lớp 10

Toán 10: Bài tập cuối chương II – Cánh diều

Giải Toán 10 Bài tập cuối chương II giúp các em học sinh lớp 10 tham khảo, biết cách giải các bài tập trong SGK Toán 10 Tập 1 trang 30 sách Cánh diều.

Giải SGK Toán 10 Bài tập cuối chương 2: Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn sách Cánh diều Tập 1 giúp các em học sinh nắm được cách trình bày, cách triển khai để giải được các bài tập từ bài 1 đến bài 5 trong sách giáo khoa. Từ đó các em học sinh tự bồi dưỡng và nâng cao kiến thức tự tin giải quyết tốt các bài tập. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình.

Bạn đang xem: Toán 10: Bài tập cuối chương II – Cánh diều

Giải SGK Toán 10 trang 30 – Tập 1

Bài 1 trang 30

Đề bài

Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình:

a) 3x – y > 3

b) x + 2y le - 4

c) y ge 2x - 5

Gợi ý đáp án

a) 3x – y > 3

Bước 1: Vẽ đường thẳng 3x - y = 3 Leftrightarrow y = 3x - 3 (nét đứt)

Bước 2: Thay tọa độ O(0;0) vào bất phương trình ta được:

3 Leftrightarrow 3.0 – 0 > 3″ width=”205″ height=”19″ data-type=”0″ data-latex=”3x – y > 3 Leftrightarrow 3.0 – 0 > 3″ class=”lazy” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=3x%20-%20y%20%3E%203%20%5CLeftrightarrow%203.0%20-%200%20%3E%203″>  (Vô lí)

=> O không nằm trong miền nghiệm của bất phương trình.

Vậy ta gạch phần chứa O.

b) x + 2y le - 4

Bước 1: Vẽ đường thẳng x + 2y = - 4 Leftrightarrow y = - frac{1}{2}x - 2 (nét liền)

Bước 2: Thay tọa độ O(0;0) vào bất phương trình ta được:

x + 2y le - 4 Leftrightarrow 0 + 2.0 le - 4 (Vô lí)

=> O không nằm trong miền nghiệm của bất phương trình.

Vậy ta gạch phần chứa O.

c) y ge 2x - 5

Bước 1: Vẽ đường thẳng y = 2x – 5(nét liền)

Bước 2: Thay tọa độ O(0;0) vào bất phương trình ta được:

y ge 2x - 5 Leftrightarrow 0 ge 2.0 - 5 (Luôn đúng)

=> O nằm trong miền nghiệm của bất phương trình.

Vậy ta gạch phần không chứa O.

Bài 2 trang 30

Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình:

<img alt="a) left{ begin{array}{l}2x – 3y < 6\2x + y < 2end{array} right." width="135" height="48" data-type="0" data-latex="a) left{ begin{array}{l}2x – 3y < 6\2x + y

b) left{ begin{array}{l}4x + 10y le 20\x - y le 4\x ge - 2end{array} right.

c) left{ begin{array}{l}x - 2y le 5\x + y ge 2\x ge 0\y le 3end{array} right.

Gợi ý đáp án

a) Vẽ các đường thẳng 2x – 3y = 6;2x + y = 2 (nét đứt)

Thay tọa độ điểm O vào các bất phương trình trong hệ.

Ta thấy: 2.0-3.0<6 và 2.0+0<2

=> O thuộc miền nghiệm của cả 2 bất phương trình

Miền nghiệm:

b)

Vẽ các đường thẳng

4x + 10y le 20 Leftrightarrow y = - frac{2}{5}x + 2 (nét liền)

x - y = 4 Leftrightarrow y = x - 4 (nét liền)

x = – 2 (nét liền)

Thay tọa độ điểm O vào các bất phương trình trong hệ.

Ta thấy: 4.0+10.0<20 và 0-0-2

=> O thuộc miền nghiệm của cả 3 bất phương trình

Miền nghiệm:

c)

Vẽ các đường thẳng

x - 2y = 5 Leftrightarrow y = frac{1}{2}x - 5 (nét liền)

x + y = 2 Leftrightarrow y = - x + 2 (nét liền)

y = 3 (nét liền)

Và trục Oy

Thay tọa độ O vào bất phương trình x - 2y le 5

=> O thuộc miền nghiệm của bất phương trình trên.

Thay tọa độ O vào x + y ge 2

=> O không thuộc miền nghiệm của bất phương trình trên

Lấy phần bên phải trục Oy và bên dưới đường thẳng y=3

Miền nghiệm:

Bài 3 trang 30

Nhu cầu canxi tối thiểu cho một người đang độ tuổi trưởng thành trong một ngày là 1300 mg. trong 1 lạng đậu nành có 165 mg canxi, 1 lạng thịt có 15 mg canxi.

Gọi x,y lần lượt là số lạng đậu nành và số lạng thịt mà một người đang độ tuổi trưởng thành ăn trong một ngày

a) Viết bất phương trình bậc nhất hai ẩn x,y để biểu diễn lượng canxi cần thiết trong một ngày của một người trong độ tuổi trưởng thành.

b) Chỉ ra một nghiệm left( {{x_0};{y_0}} right) với {x_0},{y_0} in mathbb{Z} của bất phương trình đó.

Gợi ý đáp án

a)

Lượng canxi có trong x lạng đậu nành là 165x (mg)

Lượng canxi có trong y lạng thịt là 15y (mg)

Bất phương trình là 165x + 15y ge 1300

b) Thay cặp số (10;10) vào bất phương trình ta được:

165.10 + 15.10 = 1650 + 150 = 1800 > 1300

Vậy (10;10) là một nghiệm của bất phương trình.

Bài 4 trang 30

Bác Ngọc thực hiện chế độ ăn kiêng với yêu cầu tối thiểu hằng ngày qua thức uống là 300 ca-lo, 36 đơn vị vitamin A và 90 đơn vị vitamin C. Một cốc đồ uống ăn kiêng thứ nhất cung cấp 60 ca-lo, 12 đơn vị vitamin A và 10 đơn vị vitamin C. Một cốc đổ uống ăn kiêng thứ hai cung cấp 60 ca-lo, 6 đơn vị vitamin A và 30 đơn vị vitamin C.

a) Viết hệ bất phương trình mô tả số lượng cốc cho đồ uống thứ nhất và thứ hai mà bác Ngọc nên uống mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với số ca-lo và số đơn vị vitamin hấp thụ.

b) Chỉ ra hai phương án mà bác Ngọc có thể chọn lựa số lượng cốc cho đồ uống thứ nhất và thứ hai nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với số ca-lo và số đơn vị vitamin hấp thụ.

Gợi ý đáp án

a) Gọi x, y lần lượt là số lượng cốc cho đồ uống thứ nhất và thứ hai cần tìm.

Lượng calo trong cả 2 đồ uống là: 60x+60y

Lượng vitamin A trong 2 đồ uống là: 12x+6y

Lượng vitamin C trong 2 đồ uống là: 10x+30y

Ta có hệ bất phương trình:

left{ begin{array}{l}60x + 60y ge 300\12x + 6y ge 36\10x + 30y ge 90end{array} right.

b)

+) Thay cặp số (2;4) vào hệ ta được:

60.2+60.2=360>300

2.12+4.6=48>36

2.10+4.30=140>90

=> (2;4) là một nghiệm của hệ.

+) Thay cặp số (1;5) vào hệ ta được:

1.60+5.60=360>300

1.12+5.6=42>36

1.10+5.30=160>90

=> (1;5) là một nghiệm của hệ.

Vậy hai phương án bác Ngọc có thể chọn là:

Phương án 1: 2 cốc loại 1 và 4 cốc loại 2.

Phương án 2: 1 cốc loại 1 và 5 cốc loại 2.

Bài 5 trang 30

Một chuỗi nhà hàng ăn nhanh bán đồ ăn từ 10h00 sáng đến 22h00 mỗi ngày. Nhân viên phục vụ của nhà hàng làm việc theo hai ca, mỗi ca 8 tiếng, ca I từ 10h00 đến 18h00 và ca II từ 14h00 đến 22h00.

Tiền lương của nhân viên được tính theo giờ (bảng bên).

Để mỗi nhà hàng hoạt động được thì cần tối thiểu 6 nhân viên trong khoảng 10h00 – 18h00, tối thiểu 24 nhân viên trong thời gian cao điểm 14h00 – 18h00 và không quá 20 nhân viên trong khoảng 18h00 – 22h00. Do lượng khách trong khoảng 14h00 – 22h00 thường đông hơn nên nhà hàng cần số nhân viên ca II ít nhất phải gấp đôi số nhân viên ca I. Em hãy giúp chủ chuỗi nhà hàng chỉ ra cách huy động số lượng nhân viên cho mỗi ca sao cho chi phí tiền lương mỗi ngày là ít nhất.

Gợi ý đáp án

Gọi x, y lần lượt là số nhân viên ca I và ca II (x>0,y>0)

Theo giả thiết ta có: left{ begin{array}{l}x ge 6\x + y ge 24\left( {x + y} right) - x le 20\y ge 2xend{array} right.

Biểu diễn tập nghiệm của hệ bất phương trình

Tập nghiệm của bất phương trình giới hạn bởi tứ giác ABCD với:

A(6;20), B(10;20), C(8;16), D(6;18)

Tiền lương mỗi ngày của các nhân viên: T = 20x + 22y(nghìn đồng)

T(6;20)=20.6+20.22=560 (nghìn đồng)

T(10;20)=20.10+22.20=640 (nghìn đồng)

T(8;16)=20.8+22.16=512 (nghìn đồng)

T(6;18)=20.6+22.18=516 (nghìn đồng)

Vậy để tiền lương mỗi ngày ít nhất thì ca I có 8 nhân viên, ca II có 16 nhân viên.

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 10

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!

Bạn đang dùng trình chặn quảng cáo!