Soạn bài Món quà đặc biệt (trang 86)
Soạn bài Món quà đặc biệt sách Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em chuẩn bị trước các câu hỏi phần đọc, viết và luyện tập của trang 86, 87, 88, 89 SGK Tiếng Việt 3 tập 1.
Qua đó, cũng hiểu hơn được ý nghĩa của Bài 18: Món quà đặc biệt – Tuần 10, chủ đề Mái nhà yêu thương để chuẩn bị thật tốt kiến thức trước khi tới lớp, cũng như bài tập về nhà. Ngoài ra, còn giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Tiếng Việt lớp 3 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Chi tiết mời thầy cô và các em theo dõi trong bài viết dưới đây của Download.vn:
Bạn đang xem: Soạn bài Món quà đặc biệt (trang 86)
Soạn bài phần Đọc: Món quà đặc biệt
Khởi động
Cùng bạn nêu những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương đối với người thân.
Trả lời:
Những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương với người thân là:
- Quan tâm, chăm sóc người thân
- Nói lời yêu thương với người thân
- Tặng quà người thân vào những dịp đặc biệt
- Giúp đỡ người thân
Câu 1
Hai chị em đã viết gì trong tấm thiệp tặng bố?
Trả lời:
Hai chị em đã viết ra những điểm tốt và cả điểm chưa tốt của bố, cụ thể là:
- Tính rất hiền
- Nói rất to
- Ngủ rất nhanh
- Ghét nói dối
- Nấu ăn không ngon
- Yêu mẹ
Câu 2
Từ ngữ nào dưới đây thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em?
a. băn khoăn
b. đăm chiêu
c. hồi hộp
d. ngạc nhiên
Trả lời:
Từ ngữ thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em là: ngạc nhiên
Câu 3
Vì sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị lại rơm rớm nước mắt?
Trả lời:
Người chị rơm rớm nước mắt vì mình đã quên xóa mất dòng viết điểm không tốt của bố trong tấm thiệp.
Câu 4
Bố đã làm gì để hai chị em cảm thấy rất vui?
Trả lời:
Bố đã choàng tay ôm hai chị em vào lòng và cảm ơn hai chị em. Bố còn nói là bố rất yêu hai chị em nữa.
Câu 5
Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện trên? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất chi tiết hai chị em cùng chuẩn bị thiệp để tặng bố. Vì qua hành động và lời nói của hai chị em thì em có thể thấy được tình yêu thương mà hai bạn dành cho bố của mình.
Em thích nhất chi tiết bố choàng tay ông hai chị em vào lòng và cảm ơn hai chị em. Bố còn nói là bố rất yêu hai chị em nữa. Vì chi tiết này cho em thấy được người bố rất yêu 2 bạn nhỏ.
Soạn bài phần Viết: Ôn chữ viết hoa G, H
Câu 1
Viết tên riêng: Hà Giang
Câu 2
Viết câu:
Kìa Hà Giang đó sương giăng trắng
Hoa gạo bừng lên, sông hiện ra
(Nguyễn Đức Mậu)
Soạn bài phần Luyện tập
Luyện từ và câu
Câu 1: Tìm từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ dưới đây:
Có một giờ Văn như thế
Lớp em im phắc lặng nghe
Bài “Mẹ vắng nhà ngày bão”
Cô giảng miệt mài say mê.
Ai cũng nghĩ đến mẹ mình
Dịu dàng, đảm đang, tần tảo
Ai cũng thương thương bố mình
Vụng về chăm con ngày bão.
(Nguyễn Thị Mai)
Trả lời:
Những từ ngữ chỉ đặc điểm, phẩm chất trong đoạn thơ là: im phắc, miệt mài, say mê, dịu dàng, đảm đang, tần tảo, vụng về.
Câu 2: Ghép mỗi câu sau với kiểu câu thích hợp.
- Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!
- A, bố rất đẹp trai nữa ạ!
- Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp.
Trả lời:
- Câu kể: Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp.
- Câu cảm: A, bố rất đẹp trai nữa ạ!
- Câu khiến: Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!
Câu 3: Nêu dấu hiệu nhận biết câu khiến.
Trả lời:
Câu khiến có dấu hiệu nhận biết là:
- Kết thúc bằng dấu chấm than.
- Dùng để đưa ra yêu cầu đối với người khác.
Luyện viết đoạn
Câu 1: Quan sát một đồ vật trong tranh, ghi lại những điều đã quan sát được về đặc điểm của đồ vật.
Trả lời:
Tên đồ vật | Đặc điểm về màu sắc | Đặc điểm hình dạng, kích thước | Đặc điểm về hoạt động, công dụng |
Xe đạp | Xanh da trời | Cao ngang người, gồm tay lái, yên xe, bàn đạp, giỏ xe, bánh xe | Giúp em di chuyển nhanh chóng hơn |
Đồng hồ | Xanh lá cây, vàng, đỏ | Hình tròn, phía trên có 2 chiếc chuông, có 2 chiếc chân nhỏ, có 3 chiếc kim | Chỉ giờ, báo thức |
Cặp sách | Xanh da trời, đỏ | Hình chữ nhật, có 2 quai để đeo | Đựng sách vở và các đồ dùng học tập khác |
Lật đật | Đỏ, cam | Gồm các hình tròn to nhỏ gắn với nhau | Đồ chơi |
Đèn học | Đỏ, trắng | Gồm đầu và thân đèn, thân đèn hình chú chuột ngộ nghĩnh | Chiếu sáng mỗi khi học bài |
Câu 2: Quan sát một đồ vật có trong nhà hoặc trong lớp. Viết 3 – 4 câu tả đồ vật đó.
G:
– Viết câu tả màu sắc
M: Chiếc cặp sách màu xanh da trời trông thật mát mắt.
– Viết câu tả hình dáng, kích thước
M: Quai cặp to bản, hơi cong cong để khi xách không bị đau tay.
– Viết câu tả hoạt động, công dụng
M: Mỗi khi đóng, mở nắp cặp, tiếng “tách tách” của ổ khóa nghe thật vui tai.
Trả lời:
Chiếc ti vi
- Chiếc ti vi nhà em có màu đen bóng loáng.
- Màn hình ti vi to và rộng.
- Khi mở ti vi lên, hình ảnh vô cùng sắc nét.
Bảng
- Chiếc bảng màu xanh rêu.
- Bảng có hình chữ nhật, được treo gần kín bức tường phía trước lớp.
- Sau mỗi giờ học, bảng lúc nào cũng kín những dòng chữ của cô giáo.
Câu 3: Chia sẻ đoạn văn của em với bạn bè, chỉnh sửa và bổ sung ý hay.
Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu
Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 3