Soạn bài Những câu hát châm biếm
Những câu hát châm biếm thuộc chùm những bài ca dao được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 7.
Bạn đang xem: Soạn bài Những câu hát châm biếm
THPT Nguyễn Đình Chiểu xin giới thiệu đến quý bạn đọc bài Soạn văn 7: Những câu hát châm biếm, kính mời quý bạn đọc cùng tham khảo.
Soạn bài Những câu hát châm biếm – Mẫu 1
Soạn văn Những câu hát châm biếm chi tiết
I. Các bài ca dao châm biếm
1.
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
2.
Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ, có cha,
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai.
3.
Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào thì đánh trống quân
Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.
4.
Cậu cai nón dấu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Bài 1
* Nội dung: Bài ca dao là lời châm biếm những kẻ lười lao động, chỉ biết hưởng thụ.
* Nghệ thuật:
– Hình ảnh ẩn dụ: “cái cò lặn lội bờ ao”: cuộc sống vất vả để kiếm sống mưu sinh.
– Hình ảnh “cô yếm đào”: hình ảnh chỉ người con gái xinh đẹp, đang độ tuổi xuân sắc.
– Hình ảnh người chú:
- “hay tửu hay tăm”: những người nghiện rượu, say sưa chè chén suốt ngày.
- “hay nước chè đặc”: những người thích ngồi buôn chuyện, rảnh rỗi.
- “hay nằm ngủ trưa”: người lao động xưa không có khái niệm ngủ trưa, họ thưởng nghỉ ngơi một lát rồi lại bắt đầu công việc, ở đây chỉ những người không có công việc, lười biếng.
- “ngày thì ước những ngày mưa” – “đêm thì ước những đêm thừa trống canh”: muốn ngày mưa để không phải đi làm, muốn đêm dài ra để được ngủ nhiều hơn.
=> Hình ảnh một con người hội tụ toàn bộ những điểm xấu.
– Điệp ngữ “hay” thường được sử dụng để chỉ những điều tốt đẹp, nhưng ở đây lại dùng với toàn những đức tính xấu nhằm châm biếm nhân vật.
– Hình ảnh đối lập: cái cò (chăm chỉ) – người chú (lười biếng) và người chú (xấu đủ điều) – cô gái (xinh đẹp) làm bật lên tiếng cười mỉa mai, chua sót.
2. Bài 2
– Nội dung: Bài ca dao chế giễu hình thức bịp bợm, lừa đảo. Đồng thời chế giễu những kẻ tự xưng là thầy bói phê phán những con người lợi dụng lòng tin của người khác để trục lợi cho bản thân.
– Nghệ thuật: Lời phán xét nước đôi, đều là những sự thật hiển nhiên của thầy bói:
- Không giàu – thì nghèo
- Có mẹ, có cha
- Mẹ – đàn bà, cha – đàn ông
- Có vợ, có chồng
- Sinh con đầu lòng chẳng gái, thì trai
3. Bài 3
– Nội dung: Bài ca dao phê phán những hủ tục lạc hậu trong xã hội xưa.
– Nghệ thuật: Hình ảnh ẩn dụ là mỗi con vật tượng trưng cho một tầng lớp người trong xã hội xưa:
- Con cò: Người nông dân, những người lao động vất vả trong xã hội xưa.
- Cà cuống – uống rượu la đà: Những kẻ có vai vế trong làng được mời đến đám ma ăn uống, chè chén say sưa
- Chim ri – ríu rít bò ra lấy phần: tượng trưng cho cai lệ, lính lệ – những tay sai của kẻ có chức, có quyền trong xã hội. Từ láy “ríu rít” thể hiện sự vui vẻ, phấn khởi của những kẻ đến đám ma vì được ăn uống thỏa thuê.
- Chào mào – đánh trống quân: tượng trưng cho cai lệ, lính lệ – những tay sai của kẻ có chức, có quyền trong xã hội Đóng vai trò như một nhạc công tạo nên không khí rộn ràng, ồn ã, góp vui cho bữa tiệc.
- Chim chích – vác mõ đi rao: Là người đưa tin, thông báo cho mọi người đến cùng ăn uống, chè chén.
=> Đám ma giống như một bữa tiệc với đông đủ các thành phần đến tham dự, không ai tỏ ra đau lòng hay thương xót người đã mất.
4. Bài 4
– Nội dung: Bài ca dao là lời phê phán những hạng người không có gì (tài năng, của cải, quyền lực) nhưng thích thể hiện, khoe mẽ với thái độ kệch cỡm trong xã hội.
– Nghệ thuật: Cậu cai: Tức cai lệ, chúc thấp nhất trong quân đội thời phong kiến. Hình ảnh cậu cai được miêu tả chi tiết:
- “Nón dấu lông gà” – chiếc mũ có dấu hiệu của người có vai vế, chức tước
- “Ngón tay đeo nhẫn” – dấu hiệu của người có tiền của dư dả, đời sống giàu sang.
- “Ba năm được một chuyến sai”: gần như là thất nghiệp, không được trọng dụng, nhàn rỗi, không làm việc gì trong suốt 3 năm – nghệ thuật phóng đại, nói quá – làm bật lên sự bất tài, vô công rồi nghề của cậu cai.
- “Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê”: sử dụng biện pháp nói quá để thể hiện sự thiếu thốn của cậu cai – đồng thời thể hiện thói thích khoe mẽ, ham hư vinh của cậu – khi mà cố vay mượn để chắp vá.
=> Bức tranh chân dung hiện ra: lố bịch, kệch cỡm.
– Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.
– Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ điệp ngữ, nói quá…
– Nội dung: Phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
Soạn văn Những câu hát châm biếm ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài 1 giới thiệu về chú tôi như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?
– Hình ảnh người chú:
- “hay tửu hay tăm”: những người nghiện rượu, say sưa chè chén suốt ngày.
- “hay nước chè đặc”: những người thích ngồi buôn chuyện.
- “hay nằm ngủ trưa”: người lao động xưa không có khái niệm ngủ trưa, họ thưởng nghỉ ngơi một lát rồi lại bắt đầu công việc, ở đây chỉ những người không có công việc, lười biếng.
- “ngày thì ước những ngày mưa” – “đêm thì ước những đêm thừa trống canh”: muốn ngày mưa để không phải đi làm, muốn đêm dài ra để được ngủ nhiều hơn.
=> Hình ảnh một con người hội tụ toàn bộ những điểm xấu.
– Hai dòng đầu có ý nghĩa: Dùng để bắt vần và chuẩn bị giới thiệu nhân vật. Hướng tới “cô yếm đào” tức là muốn đối lập với “chú tôi”.
– Bài ca dao châm biếm hạng người lười biếng trong xã hội.
Câu 2. Bài 2 nhại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự.
– Bài ca dao nhại lời của thầy bói nói với một người phụ nữ đi xem bói.
– Thầy bói nói về những chuyện hệ trọng trong cuộc đời của “cô”: giàu – nghèo, cha mẹ, chồng con.
– Cách nói của thầy rất quả quyết nhưng thực chất lại là lời nói bịa đặt, nước đôi. Đó đều là những sự thật hiển nhiên mà ai cũng biết.
– Bài ca dao phê phán hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội.
– Một số bài ca dao:
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi, nhưng răng chẳng còn.
*
Phù thuỷ, thầy bói, lái trâu
Nghe ba anh ấy đầu lâu không còn.
*
Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu
Câu 3. Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào. Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này châm biếm cái gì?
– Mỗi con vật tượng trưng cho:
- Con cò: Người nông dân, những người lao động vất vả trong xã hội xưa.
- Cà cuống: Những kẻ có vai vế trong làng được mời đến đám ma ăn uống, chè chén say sưa
- Chim ri, chào mào: Tượng trưng cho cai lệ, lính lệ – những tay sai của kẻ có chức, có quyền trong xã hội.
- Chim chích: Tượng trưng cho mõ làng – là người đưa tin, thông báo cho mọi người đến cùng ăn uống, chè chén.
– Điểm lý thú: Cho thấy sự quan sát tinh tế khi liên hệ những đặc điểm và hình ảnh sinh động cho các loại người, hạng người mà nó ám chỉ. Qua hình ảnh ấy, nội dung phê phán trở nên kín đáo, sinh động hơn.
– Cảnh tượng trong bài không phù hợp với một đám tang. Nó giống như một đám cỗ, đám đánh chén vui vẻ hơn.
– Bài ca dao châm biếm những hủ tục ma chay trong xã hội xưa.
Câu 4. Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca dao này?
– Chân dung “cậu cai”:
- “Nón dấu lông gà” – chiếc mũ có dấu hiệu của người có vai vế, chức tước
- “Ngón tay đeo nhẫn” – dấu hiệu của người có tiền của dư dả, đời sống giàu sang.
- “Ba năm được một chuyến sai”: gần như là thất nghiệp, không được trọng dụng, nhàn rỗi, không làm việc gì trong suốt 3 năm – nghệ thuật phóng đại, nói quá – làm bật lên sự bất tài, vô công rồi nghề của cậu cai.
- “Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê”: sử dụng biện pháp nói quá để thể hiện sự thiếu thốn của cậu cai – đồng thời thể hiện thói thích khoe mẽ, ham hư vinh của cậu – khi mà cố vay mượn để chắp vá.
– Nhận xét: Nghệ thuật miêu tả kết hợp với phong đại góp phần tạo nên tiếng cười.
II. Luyện tập
Câu 1. Ý kiến đúng: c. Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
Câu 2.
– Những câu hát châm biếm đều nhằm phê phán những hiện tượng, thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
- Nghệ thuật châm biếm tạo ra tiếng cười cho người đọc người nghe, qua đó rút ra bài học.
Soạn bài Những câu hát châm biếm – Mẫu 2
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1.
– Hình ảnh người chú:
- “hay tửu hay tăm”: những người nghiện rượu, say sưa chè chén suốt ngày.
- “hay nước chè đặc”: những người thích ngồi buôn chuyện.
- “hay nằm ngủ trưa”: người lao động xưa không có khái niệm ngủ trưa, họ thưởng nghỉ ngơi một lát rồi lại bắt đầu công việc, ở đây chỉ những người không có công việc, lười biếng.
- “ngày thì ước những ngày mưa” – “đêm thì ước những đêm thừa trống canh”: muốn ngày mưa để không phải đi làm, muốn đêm dài ra để được ngủ nhiều hơn.
=> Hình ảnh một con người hội tụ toàn bộ những điểm xấu.
– Hai dòng đầu có ý nghĩa: Dùng để bắt vần và chuẩn bị giới thiệu nhân vật. Hướng tới “cô yếm đào” tức là muốn đối lập với “chú tôi”.
– Bài ca dao châm biếm hạng người lười biếng trong xã hội.
Câu 2.
– Bài ca dao nhại lời của thầy bói nói với một người phụ nữ đi xem bói.
– Thầy bói nói về những chuyện hệ trọng trong cuộc đời của “cô”: giàu – nghèo, cha mẹ, chồng con.
– Cách nói của thầy rất quả quyết nhưng thực chất lại là lời nói bịa đặt, nước đôi. Đó đều là những sự thật hiển nhiên mà ai cũng biết.
– Bài ca dao phê phán hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội.
– Một số bài ca dao:
Quẻ nầy có động:
Nhà nầy có quái trong nhà,
Có con chó mực cắn ra đàng mồm.
Nhà bà có con chó đen,
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.
Nhà bà có cái cối xay,
Bốn chân xuống đất, ngổng ngay lên trời.
*
Hòn đất mà biết nói năng,
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn.
*
Thầy bói lại cãi chủ nhà,
Đàn ông lại cãi đàn bà nấu ăn.
Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ,
Mồm thì lẩm bẩm, tay sờ đĩa xôi.
Câu 3.
– Mỗi con vật tượng trưng cho:
- Con cò: Người nông dân, những người lao động vất vả trong xã hội xưa.
- Cà cuống: Những kẻ có vai vế trong làng được mời đến đám ma ăn uống, chè chén say sưa
- Chim ri, chào mào: Tượng trưng cho cai lệ, lính lệ – những tay sai của kẻ có chức, có quyền trong xã hội.
- Chim chích: Tượng trưng cho mõ làng – là người đưa tin, thông báo cho mọi người đến cùng ăn uống, chè chén.
– Điểm lý thú: Cho thấy sự quan sát tinh tế khi liên hệ những đặc điểm và hình ảnh sinh động cho các loại người, hạng người mà nó ám chỉ. Qua hình ảnh ấy, nội dung phê phán trở nên kín đáo, sinh động hơn.
– Cảnh tượng trong bài không phù hợp với một đám tang. Nó giống như một đám cỗ, đám đánh chén vui vẻ hơn.
– Bài ca dao châm biếm những hủ tục ma chay trong xã hội xưa.
Câu 4.
– Chân dung “cậu cai”:
- “Nón dấu lông gà” – chiếc mũ có dấu hiệu của người có vai vế, chức tước
- “Ngón tay đeo nhẫn” – dấu hiệu của người có tiền của dư dả, đời sống giàu sang.
- “Ba năm được một chuyến sai”: gần như là thất nghiệp, không được trọng dụng, nhàn rỗi, không làm việc gì trong suốt 3 năm – nghệ thuật phóng đại, nói quá – làm bật lên sự bất tài, vô công rồi nghề của cậu cai.
- “Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê”: sử dụng biện pháp nói quá để thể hiện sự thiếu thốn của cậu cai – đồng thời thể hiện thói thích khoe mẽ, ham hư vinh của cậu – khi mà cố vay mượn để chắp vá.
– Nhận xét: Nghệ thuật miêu tả kết hợp với phong đại góp phần tạo nên tiếng cười.
II. Luyện tập
Câu 1. c
Câu 2.
- Những câu hát châm biếm đều nhằm phê phán những hiện tượng, thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
- Nghệ thuật châm biếm tạo ra tiếng cười cho người đọc người nghe, qua đó rút ra bài học.
Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu
Chuyên mục: Tài Liệu Lớp 7